Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 vòng 1 - Năm học 2011-2012 - Sở GD&ĐT Long An (Có đáp án)

pdf 110 trang thungat 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 vòng 1 - Năm học 2011-2012 - Sở GD&ĐT Long An (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_thi_mon_ngu_van_ky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lop_12_vong_1_n.pdf

Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 vòng 1 - Năm học 2011-2012 - Sở GD&ĐT Long An (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN MÔN THI: NGỮ VĂN (BẢNG A) NGÀY THI: 06/10/2011 THỜI GIAN: 180 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1: (8,0 điểm) Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về quan niệm sống của Xuân Diệu trong đoạn thơ sau: “Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; -Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Vội vàng- Xuân Diệu) Câu 2: (12,0 điểm) Truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân)- một minh chứng tiêu biểu cho nhận xét: “ Các nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm những giá trị cao đẹp trong những cảnh đời tầm thường, tăm tối, khám phá cái cao cả trong những số phận bị ruồng bỏ, chà đạp ”. (Sách Ngữ văn 11 tập 1, nâng cao, nhà xuất bản Giáo dục, trang 150) HẾT
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN (BẢNG A) NGÀY THI: 06/10/2011 THỜI GIAN: 180 PHÚT (Không kể thời gian phát đề) A. YÊU CẦU CHUNG: Thí sinh phải làm đủ cả hai câu. Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; kết cấu bài viết rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc. Thí sinh có thể lựa chọn nhiều phương thức nghị luận và kết hợp nhiều thao tác lập luận để làm bài. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể. Đặc biệt, cần chú ý đến tính sáng tạo của từng bài viết, miễn là sự sáng tạo đó hợp lí, có sức thuyết phục, không sai lệch tư tưởng. Tổng điểm toàn bài là tổng điểm của hai bài văn (20,0 điểm- chiết đến 0,5 điểm). Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính; trên cơ sở đó, giám khảo có thể thảo luận thống nhất định ra các thang điểm chi tiết. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: I. Câu 1: (8 điểm) a) Yêu cầu về kĩ năng: Đây là bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Do đó, thí sinh phải có tri thức xã hội và khả năng liên hệ thực tế đời sống; phải nắm vững phương pháp làm bài, biết lựa chọn và kết hợp nhiều thao tác lập luận để khái quát được ý nghĩa đoạn thơ, đánh giá luận bàn về ý nghĩa đoạn thơ và vấn đề quan niệm sống hiện nay. Bài viết có kết cấu rõ ràng, trình bày sạch đẹp, cảm xúc chân thực, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. b) Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các phần nội dung sau: Đoạn thơ thể hiện cách sống vội vàng, khao khát hưởng thụ những hương vị cuộc đời. Sống vội vàng, khao khát hưởng thụ những hương vị cuộc đời là cách sống tranh thủ, tận dụng thời gian để tận hưởng mọi vẻ đẹp trần thế của cuộc đời. 2
  3. Sống vội vàng, hưởng thụ là một quan niệm sống mới mẻ, tích cực của Xuân Diệu ở những năm trước Cách mạng. Trong cuộc sống hiện nay, quan niệm sống ấy vẫn thể hiện giá trị tốt đẹp. Giúp con người ý thức thời gian, công việc. Giúp con người sống lạc quan, yêu đời hơn. Là một trong những biểu hiện của xã hội tiến bộ. Thể hiện quy luật tất yếu của cuộc đời: quy luật nhân quả ( ). Tuy nhiên, xã hội cần phê phán những biểu hiện tiêu cực, thái quá của lối sống vội vàng, khao khát hưởng thụ (chỉ trông chờ và hưởng thụ mà không cống hiến; sống nhanh, sống gấp, sống buông thả; tính ích kỉ; sự hụt hẫng, thất vọng, tuyệt vọng; chạy đua với thời gian để làm việc mà quên những giá trị sống đích thực; ). Cần xác định lí tưởng sống tích cực và những hành động thực tế phù hợp. Làm việc bằng sự cố gắng hết mình, không quá kì vọng vào những mục tiêu đã đề ra. Cần sắp xếp hài hòa giữa công việc và sự hưởng thụ những giá trị của cuộc sống. ( ) c) Hướng dẫn cho điểm: Điểm 7- 8: Bài viết hiểu rõ vấn đề, đáp ứng tốt các yêu cầu trên; đảm bảo được các phần nội dung, luận điểm rõ ràng, hợp lí (mỗi phần bình và luận có ít nhất 3 luận điểm); lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao, vận dụng các thao tác lập luận thích hợp; trình bày ý kiến tự nhiên, sâu sắc; diễn đạt tốt. Điểm 5- 6: Bài viết hiểu đề, đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, đảm bảo được các phần nội dung, luận điểm rõ ràng, hợp lí (mỗi phần bình và luận có ít nhất 2 luận điểm); biết đánh giá, đề xuất những ý kiến xác đáng, nhưng có chỗ chưa phân tích, đánh giá sâu sắc; biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận; diễn đạt trong sáng (có thể còn vài lỗi nhẹ). Điểm 3- 4: Có nắm bắt được vấn đề nhưng nhìn nhận chưa toàn diện; luận điểm chưa rõ; lập luận chưa chặt chẽ; phân tích đánh giá vấn đề chưa sâu sắc; lỗi diễn đạt nhiều. Điểm 1- 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề; bài viết sơ sài; không rõ luận điểm; lập luận thiếu chặt chẽ; diễn đạt yếu. Điểm 0: Không làm bài; hiểu vấn đề sai lệch hoàn toàn. II. Câu 2: (12 điểm) a) Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài về nghị luận văn học. Đây là dạng bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Yêu cầu thí sinh phải đọc hiểu nội dung ý kiến văn học, sau đó sử dụng các thao tác lập luận, chọn lọc và sử dụng các chi tiết, hình ảnh, dẫn chứng, trong tác phẩm để làm sáng tỏ các nội dung đã được phát hiện qua quá trình đọc hiểu, cảm nhận. 3
  4. Bài viết có kết cấu hợp lí, luận điểm rõ ràng, diễn đạt tốt, giàu cảm xúc và tính sáng tạo. b) Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày, lập luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các phần nội dung sau: Ý kiến nêu lên sự đối lập giữa cái đẹp, cái cao cả với cái xấu, cái tầm thường, từ đó đề cao những giá trị tốt đẹp của con người. Phân tích truyện ngắn “Chữ người tử tù” ở các phương diện: Phát hiện tài năng, khí phách Huấn Cao trong sự đối lập với cái nhìn của xã hội phong kiến. Vẻ đẹp tài hoa của Huấn Cao trong hoàn cảnh ngục tù tăm tối. Sự tỏa sáng nhân cách người tử tù trong những phút giây cuối cùng của cuộc đời. Vẻ đẹp tâm hồn của viên quản ngục trong sự tương phản với nghề quản ngục. ( ) Lí giải nguyên nhân các nhà văn đề cao những giá trị tốt đẹp của con người: khát vọng thỏa mãn nhu cầu biểu hiện lí tưởng và tình cảm mãnh liệt của các nhà văn lãng mạn; khẳng định sự trong sạch của tâm hồn, không chạy theo danh lợi; hướng đến sự toàn thiện, toàn mĩ, .  Với mỗi phương diện trên, thí sinh cần chọn lọc và phân tích các chi tiết, hình ảnh, dẫn chứng từ trong tác phẩm “Chữ người tử tù” để làm sáng tỏ. c) Hướng dẫn cho điểm: Điểm 10- 12: Bài viết hiểu rõ và đáp ứng tốt các yêu cầu trên; đảm bảo các phần nội dung; dẫn chứng phong phú, chính xác, toàn diện, có chọn lọc để làm nổi bật các nội dung; phân tích sâu sắc; luận điểm sáng rõ, hợp lí (phần phân tích có ít nhất 3 luận điểm, trong đó phải có luận điểm cuối); hành văn trong sáng; giàu cảm xúc. Điểm 7- 9: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề bài; đảm bảo các phần nội dung; biết chọn lọc dẫn chứng phân tích để làm rõ vấn đề; diễn đạt khá (có thể mắc một số lỗi sai sót nhỏ, không đáng kể); luận điểm rõ ràng, hợp lí (phần phân tích có ít nhất 2 luận điểm, trong đó phải có luận điểm cuối); văn có cảm xúc. Điểm 4- 6: Bài viết thể hiện được các nội dung cơ bản; phân tích, dẫn chứng chưa sâu, chưa chính xác; diễn đạt tạm; luận điểm chưa rõ. Điểm 1- 3: Bài viết phân tích chung chung, chưa xác định nội dung đề yêu cầu; luận điểm không rõ; phạm nhiều lỗi diễn đạt; kết cấu lộn xộn; diễn đạt yếu. Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lệch hoàn toàn về nội dung và phương pháp. -HẾT- 4
  5. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 THPT (Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về câu ngạn ngữ Nga: “Đối xử với bản thân bằng lí trí, đối xử với người khác bằng tấm lòng”. Câu 2 (12 điểm) Bàn về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng, sách giáo viên Ngữ văn 12 Nâng cao khẳng định: “Là một thi phẩm xuất sắc, gần như đạt đến sự toàn bích, bài thơ Tây Tiến ở đoạn nào cũng có những câu đặc sắc, những hình ảnh thơ độc đáo”. Anh (chị) hãy dựa vào những hiểu biết về bài thơ để trình bày quan điểm của mình về nhận định trên. Hết Họ và tên thí sinh: . SBD: .
  6. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12 THPT (Gồm có 03 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của học sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. Những ý kiến ngoài đáp án nếu có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận. - Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. II. Đáp án và thang điểm Câu 1 ĐÁP ÁN Học sinh có thể tự do trình bày những suy nghĩ của mình nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Về kiến thức a. Giải thích để rút ra ý nghĩa của câu ngạn ngữ - Đối xử với bản thân bằng lí trí: cách ứng xử với bản thân mình. Mỗi người cần có khả năng tự nhận thức, tự đánh giá về mình một cách tỉnh táo, sáng suốt và có phần khắt khe. Chính điều đó mới giúp ta có thể nhận ra những ưu điểm và hạn chế của bản thân để phát huy và khắc phục. - Đối xử với người khác bằng tấm lòng: cách ứng xử với mọi người. Với người khác chúng ta luôn nhìn nhận, đánh giá bằng lòng yêu thương và sự bao dung. Điều đó sẽ giúp người gần người hơn, tâm hồn sẽ thanh thản, nhẹ nhàng. Khi đối xử với người khác bằng tấm lòng ta sẽ được đón nhận tấm lòng. Cái được nhận lại cũng chính là cái mà ta đã từng cho đi. => Câu ngạn ngữ Nga đã nêu ra bài học về cách ứng xử của con người với bản thân và với người khác: Với bản thân phải nghiêm khắc, với mọi người phải vị tha, độ lượng. b. Suy nghĩ của cá nhân - Câu ngạn ngữ đúng. Bởi trong thực tế cuộc sống việc lí trí với bản thân và độ lượng với mọi người là rất cần thiết. - Tuy nhiên cũng cần phải linh hoạt để tránh những cách ứng xử cực đoan không mang lại kết quả tốt đẹp: + Quá lí trí với bản thân sẽ khiến ta trở thành người sống nguyên tắc, cứng nhắc, thậm chí khô khan, giáo điều. Người như vậy sẽ không biết cách đối xử với người khác bằng tấm lòng. Vì vậy trong những tình huống khác nhau của cuộc sống mỗi người cũng cần phải biết đối xử với chính mình bằng tấm lòng. Một người chỉ có thể khoan dung với người khác khi biết độ lượng với bản thân mình.
  7. + Quá dễ dãi khi dành tấm lòng cho người khác như: yêu thương không đúng cách, bao dung không đúng việc, vị tha không đúng người cũng sẽ làm hại đến mọi người xung quanh, bản thân dễ bị người xấu lạm dụng. Đối xử với người khác bằng tấm lòng là đúng nhưng cũng có lúc, có người, có việc rất cần sự lí trí. Có như vậy ta mới đủ tỉnh táo và sáng suốt nhìn nhận, đánh giá vấn đề để có cách ứng xử cho đúng. - Bài học nhân sinh cho bản thân: Cần vận dụng linh hoạt ý nghĩa của câu ngạn ngữ trên. Hãy tùy vào thực tế cuộc sống mà ta lựa chọn cách ứng xử phù hợp với bản thân mình và mọi người. * Lưu ý: Khi làm bài thí sinh cần đưa dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 2. Về kĩ năng - Biết cách làm một bài văn NLXH về một tư tưởng đạo lý. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp BIỂU ĐIỂM - Điểm 7 - 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng ở mức độ tương đối các yêu cầu đã nêu. Còn mắc một số lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 3 - 4: Về cơ bản đáp ứng các yêu cầu của bài. Có thể mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp nhưng vẫn rõ ý của mình. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài viết lan man không thoát ý hoặc quá sơ sài. - Điểm 0: Lạc đề, hoặc không làm bài. Câu 2 ĐÁP ÁN Bài làm của học sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau đây: 1. Về kiến thức a. Giải thích và bày tỏ quan điểm về nhận định - Nhận định của SGV Ngữ văn Nâng cao lớp 12 đánh giá về vị trí, thành công của bài thơ Tây Tiến và nguyên nhân đưa tới những thành công ấy. - Đã có nhiều nhà phê bình nghiên cứu văn học cũng có chung quan điểm. Hs có thể dẫn ra để minh chứng. Ở đây xin được giới thiệu một vài ý kiến tiêu biểu: + GS Hà Minh Đức: Tây Tiến là một sáng tác có giá trị về tư tưởng, về nghệ thuật.Bài thơ được viết ra với những màu sắc thẩm mỹ phong phú. Có cái đẹp hùng tráng của núi rừng hiểm trở, và vẻ đẹp bình dị nên thơ của cuộc sống nơi bản làng quê hương, có cảm hứng mạnh mẽ hòa hợp với chất trữ tình nhẹ nhàng mềm mại trong thơ. Đặc biệt Tây Tiến là bài thơ giàu nhạc điệu, nhạc điệu của cuộc sống và của tâm hồn. Mỗi đoạn thơ mang một nhạc điệu riêng vừa mạnh mẽ, vừa uyển chuyển khi đưa người đọc về với những kỉ niệm xa nên thơ và gợi cảm. + Đỗ Kim Hồi: Tây Tiến là đóa hoa thơ vào loại đẹp nhất của thơ ca trong những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp. b. Làm sáng tỏ vấn đề qua bài thơ - Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ: hoàn cảnh ra đời cùng những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật.
  8. - Nhận định đưa ra: bài thơ Tây Tiến ở đoạn nào cũng có những câu đặc sắc, những hình ảnh thơ độc đáo nên học sinh phải biết dựa vào bài thơ lựa chọn các câu thơ đặc sắc, hình ảnh thơ độc đáo để làm sáng tỏ vấn đề (Đây là phần trọng tâm của bài làm). * Lưu ý: Đề không yêu cầu phân tích bài thơ mà tập trung vào những câu thơ hay, những hình ảnh thơ độc đáo vì vậy học sinh phải lựa chọn đúng những câu thơ, hình ảnh thơ đặc sắc. Những câu thơ, hình ảnh thơ ấy không phải chỉ ở một đoạn mà ở tất cả các đoạn trong bài. c. Bình luận mở rộng Thành công của bài thơ Tây Tiến thể hiện tài năng và phong cách nghệ thuật đặc sắc của Quang Dũng. Mặc dầu có những thăng trầm ở giai đoạn khi mới ra đời nhưng với thời gian bài thơ đã có được vị trí xứng đáng trên thi đàn văn học Việt Nam và trong lòng bạn đọc. Điều đó khẳng định giá trị đích thực của nghệ thuật không gì có thể phủ nhận, sẽ trường tồn với cuộc đời. 2. Về kỹ năng - Biết vận dụng linh hoạt những kiến thức Ngữ văn đã học để làm bài văn NLVH. - Bố cục sáng rõ, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. - Hành văn trôi chảy, mạch lạc, có cảm xúc. Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp BIỂU ĐIỂM - Điểm 11 - 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, bài làm có sự sáng tạo. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng ở mức độ khá các yêu cầu của bài.Có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, dùng từ, chính tả - Điểm 7 - 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề, nhưng bài làm chưa sâu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp - Điểm 5 - 6: Hiểu được yêu cầu của đề, cơ bản hiểu bài thơ nhưng giải thích, chứng minh và bình luận còn lúng túng. Mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp - Điểm 3 - 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Bài làm sơ sài, thiên về phân tích đơn thuần. Diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. Mắc nhiều lỗi. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu đề, bài làm quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi. - Điểm 0: Lạc đề, không làm bài. . Hết
  9. SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT BÌNH PHƯỚC NĂM HỌC: 2013 – 2014 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) (Đề thi gồm 01 trang) Ngày thi: 03/10/2013 Câu 1. (8 điểm) TẤT CẢ SỨC MẠNH Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát, cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát. Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể đẩy được tảng đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm máu. Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc, người bố bước tới: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”. Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai – người bố nhẹ nhàng nói – con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp”. Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác. (Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ Faith to Move Mountains). Suy nghĩ của anh/chị về bài học rút ra từ câu chuyện trên. Câu 2. (12 điểm) Nhận định về bài thơ Tràng giang của Huy Cận, có ý kiến cho rằng: đó là nỗi sầu vạn kỉ. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: đó là nỗi sầu của một con người giàu sức lực. Anh/chị hiểu những ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ những ý kiến đó qua việc phân tích thi phẩm. Hết - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm.
  10. - SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH LỚP 12 THPT BÌNH PHƯỚC NĂM HỌC: 2013 – 2014 MÔN THI: NGỮ VĂN ĐỀ THI CHÍNH THỨC HƯỚNG DẪN CHẤM (gồm có 04 trang) I. YÊU CẦU CHUNG - Thí sinh phải nắm được vấn đề chính cần nghị luận của mỗi câu, từ đó trình bày được khả năng hiểu, phân tích, đánh giá của mình; biết vận dụng các thao tác lập luận trong bài làm. - Bài làm phải rõ ràng về bố cục, ý mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện được màu sắc cá nhân trong lập luận, diễn đạt, hành văn, - Dẫn chứng từ văn học và cuộc sống phải chuẩn xác, phong phú và có chọn lọc. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề. Khuyến khích cho điểm tối đa những bài làm sáng tạo, viết hay, độc đáo. - Có thể cân đối hai câu để cho điểm toàn bài nhằm phát hiện đúng đối tượng học sinh. Lưu ý: Giám khảo có thể cho tới 0.25 điểm, không làm tròn điểm số. II. YÊU CẦU CỤ THỂ TỪNG CÂU Câu 1. (8 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí đặt ra trong tác phẩm văn học. Bài viết thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội; dẫn chứng thực tế, phong phú, có sức thuyết phục; bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt; không mắc lỗi đặt câu, dùng từ, chính tả, 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, chấp nhận cả các ý ngoài đáp án, miễn là phù hợp với đề bài và có kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những yêu cầu cơ bản: a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm) b. Giải thích nội dung, ý nghĩa câu chuyện và rút ra bài học (1.5 điểm)
  11. - Cậu bé đối diện với khó khăn, dù cố gắng hết sức vẫn thất bại, khóc và tuyệt vọng vì nghĩ rằng sức mạnh của con người nằm trong chính bản thân mình. - Người cha với lời nói và hành động mang đến một thông điệp: sức mạnh của mỗi người là sức mạnh của bản thân và sự giúp đỡ từ người khác. ==> Bài học: Tự lực là cần thiết nhưng nếu không biết dựa vào sự giúp đỡ từ người khác khi cần thiết cũng khó thành công hơn. c. Bàn luận (4.0 điểm) - Tại sao mỗi người nên nhận sự giúp đỡ của người khác? + Thực tế cuộc sống đặt ra nhiều vấn đề phức tạp, bất ngờ vượt khỏi khả năng của mỗi cá nhân; có những vấn đề phải nhiều người mới giải quyết được. + Mỗi người luôn có khát vọng được thành công trên nhiều lĩnh vực. - Ý nghĩa của sự giúp đỡ từ người khác: + Sự thành công sẽ nhanh và bền vững hơn. + Người nhận sự giúp đỡ có thêm sức mạnh và niềm tin, hạn chế được những rủi ro và thất bại. + Tạo lập mối quan hệ tốt đẹp, gắn kết giữa người với người, nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay. - Giúp đỡ không phải là làm thay; giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện. - Phê phán những người tự cao không cần đến sự giúp đỡ của người khác, những người ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. d. Bài học nhận thức và hành động (1.5 điểm) - Phải nhận thấy sức mạnh của cá nhân là sức mạnh tổng hợp. - Chủ động tìm sự giúp đỡ và chỉ nhận sự giúp đỡ khi bản thân thực sự cần. - Có thói quen giúp đỡ mọi người. e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm) 3. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 7 – 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 5 – 6: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, có hiểu biết thực tế, biết cách triển khai vấn đề, diễn đạt khá. - Điểm 3 – 4: Đáp ứng tốt 1/2 những yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thuyết phục trong cách lập luận, tư liệu thực tế chưa phong phú, diễn đạt khá trôi chảy nhưng còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1 – 2: Hiểu chưa sát yêu cầu của đề, diễn đạt yếu. Câu 2. (12 điểm)
  12. 1. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững yêu cầu của bài văn nghị luận văn học (dạng bài phân tích làm sáng tỏ ý kiến bàn về một tác phẩm văn học). Bài viết phải thể hiện được khả năng cảm thụ, đánh giá một cách xác đáng, khoa học về tác phẩm. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, ý tứ sâu sắc, diễn đạt trôi chảy, văn giàu hình ảnh, cảm xúc và mang dấu ấn cá nhân. 2. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau (có thể phân tích theo chỉnh thể tác phẩm hoặc phân tích theo từng khía cạnh của nhận định, không phân tích thuần túy bài thơ), chấp nhận cả những cách hiểu ngoài đáp án, miễn là phù hợp với bài thơ, kiến giải hợp lí, có sức thuyết phục. Sau đây là những gợi ý cơ bản: a. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0.5 điểm) b. Giải thích vấn đề (3.0 điểm) - “Nỗi sầu vạn kỉ”: là nỗi buồn chồng chất, dồn nén (từ thời gian, không gian, tạo vật cho đến lòng người) chảy từ ngàn xưa. - “Nỗi sầu ( ) của một con người giàu sức lực”: là nỗi buồn của người giàu khao khát sống - hòa nhập - gắn bó, giàu tình yêu với thiên nhiên đất nước, con người, ý thức sâu sắc về cá nhân → Hai ý kiến đã thâu tóm được nội dung, ý nghĩa của bài thơ và nét riêng của hồn thơ Huy Cận. c. Phân tích bài thơ làm sáng rõ ý kiến (6.0 điểm) - Bài thơ là “Nỗi sầu vạn kỉ”: + Không gian vũ trụ bao la, vô tận, mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, trống trải (tràng giang, sông dài, trời rộng, bến cô liêu, không đò, không cầu ). + Thời gian vô định. + Tạo vật nhỏ bé, lẻ loi, rời rạc, lạc loài, chia lìa, + Tâm trạng lữ thứ: nỗi buồn triền miên, nỗi sầu mênh mang, lẻ loi, bơ vơ, lạc lõng, bế tắc, lo sợ, nhớ mong, + Nghệ thuật tương phản, ước lệ, kết hợp thi liệu cổ điển và hiện đại. => Tràng giang vô thủy, vô chung, vô cùng, vô tận, vô định, vô tình. - Bài thơ là “Nỗi sầu ( ) của một con người giàu sức lực”: + Nỗi buồn bắt nguồn từ khát vọng được sống, được kết nối, giao hòa và gắn bó với tạo vật và con người. Ẩn sau nỗi buồn là một trái tim tha thiết với đời, một sức sống âm thầm mà mãnh liệt.
  13. + Nỗi buồn bắt nguồn từ nhận thức về sự hữu hạn, nhỏ bé, lẻ loi, lạc loài, mong manh của thân phận, kiếp người trước cuộc đời. Đó là sự thức tỉnh của ý thức cá nhân. + Sâu hơn là nỗi buồn vì nhận thấy thiếu quê hương và tổ quốc ở trong lòng. + Những hình ảnh, thi liệu trong văn học cổ được vận dụng một cách sáng tạo góp phần thể hiện sâu sắc sức sống trong bài thơ. d. Đánh giá nâng cao (2.0 điểm) - Hai ý kiến không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau khẳng định giá trị sâu sắc của bài thơ và hồn thơ Huy Cận. - Hai ý kiến thể hiện sự thấu cảm sâu sắc về Tràng giang – một bài thơ tuy buồn nhưng mang ý nghĩa tích cực bởi khả năng đánh thức trong con người tình yêu thiên nhiên, đất nước, khát vọng được sống trọn vẹn trong sự giao hòa, gắn bó với cuộc đời. Đó là nỗi buồn có ý nghĩa thời đại của bài thơ và Thơ mới. e. Khái quát vấn đề (0.5 điểm) 3. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 10 – 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 8 – 9: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai vấn đề, biết cách phân tích cứ liệu làm rõ ý kiến, diễn đạt khá. - Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; hoặc đạt 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thuyết phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trôi chảy, còn mắc một vài lỗi nhỏ. Lưu ý: Nếu bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách khai triển và nghiêng về phân tích tác phẩm thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho tối đa 6.0 điểm. - Điểm 4 – 5: Đáp ứng được 1/2 những yêu cầu trên, chưa nắm chắc vấn đề, phân tích tác phẩm còn hạn chế, diễn đạt còn vụng. - Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, kĩ năng phân tích, bình luận và diễn đạt còn nhiều hạn chế. - Điểm 0 – 1: Hiểu sai về đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém. Lưu ý: Đối với bài làm của thí sinh thuộc hệ GDTX, giám khảo cần linh hoạt vận dụng tiêu chuẩn cho điểm sau đây. - Điểm 10 – 12: Đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, biết cách triển khai vấn đề, biết cách phân tích tác phẩm, diễn đạt khá. - Điểm 8 – 9: Đáp ứng 2/3 các ý trên, tỏ ra hiểu vấn đề song chưa thật thuyết phục về lí lẽ và cứ liệu phân tích, diễn đạt khá trôi chảy, còn mắc một vài lỗi nhỏ (nếu
  14. bài làm của thí sinh tỏ ra hiểu vấn đề nhưng lúng túng trong cách khai triển và nghiêng về phân tích thuần túy – tất nhiên phải đúng – chỉ cho tối đa 8.0 điểm). - Điểm 6 – 7: Đáp ứng tốt 1/2 các yêu cầu trên; nắm chưa thật chắc vấn đề, phân tích tác phẩm còn hạn chế, diễn đạt đôi chỗ còn vụng. - Điểm 4 – 5: Thí sinh chỉ phân tích tác phẩm thuần túy, diễn đạt còn hạn chế, mắc nhiều sai sót. - Điểm 2 – 3: Hiểu chưa sát về vấn đề, bài làm quá sơ sài, diễn đạt kém. - Điểm 0 – 1: Có viết liên quan đến bài thơ nhưng không đáp ứng được yêu cầu nào về kiến thức và kĩ năng. Hết -
  15. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TUYÊN QUANG CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2010-2011 MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút. (Không kể thời gian giao đề) Đề thi có 01 trang Câu 1: (8,0 điểm) Trong Truyện Kiều, kết thúc đoạn thơ Kiều gặp Kim Trọng, Nguyễn Du viết: “Bóng tà như giục cơn buồn, Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha” Đoạn thơ trên nói đến “cảnh” nhưng lại nói nhiều đến “tình”. Em hãy viết một bài văn (không quá 1 trang giấy thi để làm rõ điều đó. Câu 2: (12 điểm) Phân tích sắc thái riêng biệt của bài thơ Thu vịnh (Nguyễn Khuyến) và bài thơ Đây mùa thu tới (Xuân Diệu). ___ Hết___ Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm. 1
  16. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TUYÊN QUANG CẤP TỈNH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2010-2011 MÔN: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 02 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn và tính chất của kỳ thi là để chọn học sinh giỏi nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có những ý tưởng mới mẻ, cách trình bày sáng tạo. - Việc chi tiết hoá hướng dẫn chấm (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý, được thống nhất trong tổ chấm thi và được trưởng ban chấm thi duyệt. - Điểm toàn bài lẻ đến 0,25. II. Hướng dẫn chấm từng câu Câu 1:(8,0 điểm) Yêu cầu chung Đề bài yêu cầu thí sinh có hiểu biết về đặc điểm bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du, từ đó phân tích được tâm trạng của Thúy Kiều qua đoạn thơ. Sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận. Yêu cầu cụ thể Bài làm của thí sinh cần thể hiện rõ các nội dung sau: 1. Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của Truyện Kiều là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, dùng cảnh để thể hiện tâm trạng. Đoạn thơ trên tả cảnh nhưng đằng sau cảnh ấy là tâm trạng của nhân vật. 2. Cảnh trong đoạn thơ là cảnh đẹp nhưng đượm nỗi bâng khuâng man mác, nỗi buồn nhè nhẹ. Dòng nước “trong veo” và dáng liễu rủ dưới “bóng chiều thướt tha” bên cầu tạo nên bức tranh đẹp. Người thiếu nữ tứng sống cảnh “Êm đềm trướng rủ màn che” không hề giấu lòng mình mà “ ghé theo” bóng người đi. Cảm giác bâng khuâng, lưu luyến vì tình yêu mới chớm thật nhẹ nhàng, trong sáng như dòng nước, như tơ liễu thướt tha dưới trời chiều. Tơ liễu và bóng chiều ấy cũng như mang nỗi niềm lưu luyến, muốn ngả dài theo cái nhìn của người thiếu nữ. 3. Cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ là cảnh vật đã được nhìn qua tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, nhẹ nhàng, trong sáng, thoảng nỗi buồn vì phải chia xa. Biểu điểm - Điểm 7 - 8: Hiểu văn cảnh và ý thơ, phân tích đúng hướng, làm rõ được tâm trạng nhân vật. Biết sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận. Văn viết mạch lạc, cảm xúc chân thành. - Điểm 5 - 6: Hiểu ý thơ. Phân tích đúng hướng, có phân tích tâm trạng nhân vật. Biết sử dụng các thao tác nghị luận. Diễn đạt rõ ràng. Có thể còn mắc một số sơ suất nhỏ. - Điểm 3 - 4: Nắm được ý thơ. Biết được hướng phân tích. Biết sử dụng thao tác nghị luận. Có thể mắc một số lỗi về cách diễn đạt, chính tả. - Điểm 1- 2: Chưa hiểu văn cảnh nên không hiểu ý thơ dẫn đến phân tích chưa đúng hướng. Còn mắc các lỗi diễn đạt hoặc chưa xác định được yêu cầu của đề nên chuyển sang phân tích đoạn thơ. - Điểm 0: Không viết được gì. 2
  17. Câu 2 (12,0 điểm) Yêu cầu chung Qua bài làm, thí sinh phải chỉ ra những nét riêng biệt trong thể hiện cảm xúc của 2 nhà thơ qua 2 tác phẩm cụ thể. Yêu cầu cụ thể Bài viết của thí sinh phải nêu được những ý cơ bản sau: 1. Đề tài mùa thu trong truyền thống thơ văn phương Đông và những nét giống nhau giữa 2 nhà thơ khi viết về mùa thu qua 2 bài thơ Thu vịnh, Đây mùa thu tới. Nét giống nhau bao trùm trong cả 2 bài thơ là cảnh mùa thu đẹp nhưng mang nặng nỗi buồn. 2. Những nét riêng trong cảm xúc về mùa thu của 2 nhà thơ thông qua việc phân tích làm sáng tỏ từ 2 bài thơ. a) Bài “Thu vịnh” của Nguyễn Khuyến. - Nguyễn Khuyến lấy cảm hứng từ cảnh thu ở một vùng thôn quê, gắn bó với cuộc sống và tâm hồn của chính tác giả. Cảnh thu trong bài thơ tiêu biểu cho mùa thu của làng quê Việt Nam, đặc biệt là vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đó là mùa thu tĩnh lặng, trong trẻo, yên ả đến kỳ lạ. - Cảnh thu tĩnh lặng, đượm nỗi buồn. Tác giả vừa đắm mình trong cảnh thu, vừa lặng yên để thấm nỗi buồn sâu kín. Nỗi buồn ấy chuyển thành nỗi thẹn, nỗi đau sâu lắng. Điều đó làm cho người đọc yêu mến, kính trọng nhà thơ, nhà nho trọng khí tiết. b) Bài “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu - Xuân Diệu lấy cảm hứng từ cảnh thu của mùa thu “hiện đại” với cảnh sắc, không gian, con người khác xa cảnh thu “cổ điển”. Người đọc có thể hình dung đó là cảnh thu ở nơi phố phường, thành thị. Đó là mùa thu đìu hiu, nặng nỗi cô đơn, niềm khát khao được hòa hợp với đời, với người. - Cảnh thu đìu hiu, lạnh lẽo, buồn da diết như đang khóc than, run rẩy. Cảnh thu như làm tăng thêm nỗi cô đơn, sự chia ly, lòng sầu não của lớp thanh niên đang bế tắc, chán nản trước thực tại xã hội. c) Nhận xét về sự khác nhau trong cảm xúc của 2 nhà thơ qua 2 bài thơ - Cảm xúc của Nguyễn Khuyến là nỗi buồn, nỗi thẹn, nỗi xót xa, bất lực của một nhà nho thanh cao nhưng luôn mang trong mình cảm giác không trọn vẹn với nước, giống như kẻ không còn nước cờ khi “đương dở cuộc”, kẻ “chạy làng” khi “bạc chửa thâu canh”. - Cảm xúc của Xuân Diệu là nỗi buồn vì sự cô đơn, sự chia ly của cảnh vật và sự lạnh lẽo của tình đời, tình người trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Biểu điểm: - Điểm 11 - 12: Hiểu được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, phân tích chi tiết và làm sáng tỏ được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng; sử dụng linh hoạt các thao tác nghị luận; văn viết mạch lạc, cảm xúc chân thành. - Điểm 9-10 : Hiểu được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, phân tích làm rõ được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng thuyết phục; biết sử dụng các thao tác nghị luận; diễn đạt khá mạch lạc, có thể còn mắc một vài sơ suất nhỏ. - Điểm 7-8 : Nắm được yêu cầu của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, có phân tích được ý 2, có dẫn chứng và phân tích dẫn chứng; có thể còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 5-6 : Nắm được yêu cầu cơ bản của đề; nêu được đủ các ý nêu trên, có phân tích ý 2, có dẫn chứng; còn mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 3-4 : Chưa nắm được yêu cầu cơ bản của đề; nêu thiếu một trong các ý, có phân tích ý 2 nhưng chưa nhận xét hoặc nhận xét sơ sài; còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1-2 : Không nắm được yêu cầu của đề; nêu thiếu từ 2 ý trở lên, chưa phân tích ý 2; không có dẫn chứng, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả hoặc chuyển sang phân tích tác phẩm. 3
  18. - Điểm 0: Không viết được gì. HẾT 4
  19. UBND TỈNH PHÚ YÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 17/10/2013 ĐỀ CHÍNH THỨ C Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề) Câu 1. (8,0 điểm) Từ thông điệp mà Văn Cao muốn gửi tới chúng ta qua bài thơ dưới đây đến những suy cảm của anh/chị về thời gian và cuộc sống. THỜI GIAN Thời gian qua kẽ tay Làm khô những chiếc lá Kỉ niệm trong tôi Rơi như tiếng sỏi trong lòng giếng cạn Riêng những câu thơ còn xanh Riêng những bài hát còn xanh Và đôi mắt em như hai giếng nước (Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1998) Câu 2. (12,0 điểm) Hàn Mặc Tử từng nói rằng: “Người thơ phong vận như thơ ấy”. Anh/ chị hiểu ý kiến đó như thế nào ? Từ con người và sự nghiệp sáng tác của một nhà thơ, hãy làm sáng tỏ điều đó. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  20. UBND TỈNH PHÚ YÊN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LỚP 12 THPT - NĂM HỌC 2013-2014 MÔN: NGỮ VĂN Ngày thi: 17/10/2013 ĐỀ CHÍNH THỨ C Thời gian: 180 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM THI (Bản Hướng dẫn chấm thi gồm có 02 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất giữa các giám khảo trong Hội đồng chấm thi. - Điểm của toàn bài thi vẫn được giữ nguyên, không làm tròn số. B. Đáp án và thang điểm Câu 1. (8,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí trên cơ sở ý nghĩa của một tác phẩm văn học. - Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, dẫn chứng phong phú, tiêu biểu, hành văn trong sáng, có cảm xúc, thuyết phục, có nét riêng. Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là các ý đưa ra lập luận chặt chẽ, có cơ sở và có sức thuyết phục người đọc. Sau đây là định hướng cách hiểu của cá nhân người ra đề, không áp đặt học sinh có cách hiểu khác hay và thuyết phục hơn. Nội dung Điểm 1. Thông điệp mà Văn Cao muốn gửi đến chúng ta qua bài thơ Thời gian: - Thời gian tuy vô hình, trôi chảy nhẹ nhàng lặng lẽ nhưng lại hiện hữu trong đời sống con người, con người có thể cảm nhận được qua “kẽ tay”. - Thời gian vô cùng nghiệt ngã, thời gian có thể biến đổi tất cả, làm cho cuộc đời và kỉ 2,0 đ niệm của con người tàn tạ, thậm chí bị xóa nhòa, đi vào cát bụi, rơi vào quên lãng. - Riêng nghệ thuật (thơ, âm nhạc) và tình yêu - cái đẹp của cuộc sống thì bất chấp thời gian, vượt lên trên sự băng hoại của thời gian, ở lại với đời “mãi mãi xanh tươi”.
  21. - Bài thơ thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian của Văn Cao: Thời gian có thể làm khô chiếc lá đời người nhưng lại làm tươi xanh những chiếc lá thơ, chiếc lá nhạc, chiếc lá tình yêu. 2. Suy nghĩ về thời gian, cuộc sống: Mỗi người có cách cảm nhận khác nhau về thời gian và cuộc sống, song cần thể hiện những ý cơ bản sau: - Con người sống trong thời gian, sống cùng thời gian, không có cuộc sống nào mà không có quan hệ với thời gian. Có người chạy đua với thời gian, sống tích cực chói 1,0 đ sáng,có người bị thời gian bỏ mặc, sống mỏi mòn vô nghĩa. - Tốc độ dòng thời gian trôi đi trong không gian sống của chúng ta là luôn như nhau, nhưng mỗi người, mỗi lúc lại có các cảm giác và cảm nhận khác nhau là do tâm thế và 1,0 đ tinh thần của mỗi người, do những hoàn cảnh và tác động khác nhua từ môi trường sống. - Thời gian là thứ tài sản mà ai cũng được chia đều. Thời gian là thứ chúng ta không thể thêm bớt và khi đã mất đi chúng ta không thể nào tìm lại được. Bởi vậy, chúng ta phải ý 2,0 đ thức được giá trị của thời gian, biết quý trọng thời gian để sống mỗi giây, mỗi phút đều có ý nghĩa. Và nếu ta biết chấp nhận quy luật của thời gian, làm chủ được thời gian, ta sẽ làm chủ được cuộc sống, ta sẽ sáng tạo ra Cái Đẹp trường tồn cùng thời gian. - Trong thời đại ngày nay, con người luôn bận rộn. Quản lí thời gian là một trong những kĩ năng cần thiết. Con người cần phải biết sử dụng thời gian hợp lí, có phương pháp cân 2,0 đ bằng thời gian cho công việc, nghỉ ngơi giải trí và cho gia đình.  Lưu ý : Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo. Câu 2. (12,0 điểm) I - Yêu cầu về kĩ năng - Biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp: vừa giải thích, bình luận vừa phân tích phong cách nghệ thuật của các nhà thơ tiêu biểu để làm sáng tỏ một vấn đề lý luận văn học. - Bố cục rõ ràng chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, văn giàu hình ảnh. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: Nội dung Điểm 1. Giải thích - Người thơ: là người làm thơ, thi nhân, chủ thể sáng tạo. Phong vận: phong thái, cốt 3,0 đ cách, cá tính của con người được bộc lộ trong thơ. Câu nói của Hàn Mặc Tử muốn khẳng định mối quan hệ khăng khít giữa người thơ và thơ. Thơ ca vừa là kết tinh tài năng, tâm huyết của người nghệ sĩ, vừa là tấm gương phản chiếu hình ảnh tinh thần của họ. Vậy nên khi đọc thơ, người đọc không chỉ rung cảm trước cái hay, cái đẹp của nghệ thuật, hiểu được điều nhà thơ muốn giãi bày mà còn nhận ra cốt cách của người làm thơ. - Tại sao nói người thơ phong vận như thơ ấy ? + Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn, giúp nhà thơ biểu hiện chân thật thế 3,0 đ giới chủ quan riêng mình: tâm tư, khát vọng, cảm xúc, cảm giác trước thực tại khách
  22. quan. Việc đọc thơ cũng đồng thời với việc hiểu phong vận của người thơ. + Tuy cùng là tiếng nói của tâm hồn, nhưng do ý thức về cái tôi cá nhân của nhà thơ nên khi được cất lên thơ luôn thể hiện rõ cá tính, trí tuệ, sức tưởng tượng, mức độ tài hoa ở người nghệ sĩ. Bởi vậy, phong vận của người thơ bao giờ cũng mang màu sắc cá thể, riêng biệt. 2. Chứng minh: Học sinh có thể chọn một trong số những nhà thơ lớn đã học trong nhà trường để phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ khăng khít giữa người thơ và thơ của chính 6,0 đ mình như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Hồ Chí Minh, Tố Hữu,  Lưu ý: Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo.
  23. SỞ GD & ĐT TÂY NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2014 – 2015 Ngày thi: 24 tháng 9 năm 2014 Môn thi: Ngữ văn Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (8,0 điểm) Trên website Nhà văn hóa Thanh niên: www.nvhtn.org.vn có đăng ý kiến của ông Giản Tư Trung, Giám đốc PACE: "Trái đất này là của chúng mình, thế giới phẳng đã gióng lên hồi chuông toàn cầu về sự vận động của thế giới, mọi người cần ý thức sâu sắc về nơi mình đang sống, vị trí mình đang đứng. Khoa học, công nghệ đang thu nhỏ thế giới lại, cơ hội đang đến với mỗi cá nhân chúng ta và chỉ còn phải nắm bắt lấy nó. Mỗi người phải chuẩn bị cho mình một nền tảng vững chắc như vốn ngoại ngữ, khả năng sử dụng công nghệ thông tin, trình độ tư duy tốt. Hãy bắt đầu ngay trước khi quá muộn" Bản tin ấy cũng nêu lên vấn đề: Nhiều người trong chúng ta, hàng ngày đang sống, làm việc đôi khi như quán tính, thói quen và vì các mục tiêu trước mắt, mà rất ít khi dừng lại xác định "mình là ai?", "mình thực sự muốn làm gì?" và "mình cần phải làm gì?". Suy nghĩ của anh (chị) khi đọc những dòng ý kiến trên. Anh (chị) có bao giờ nghĩ rằng sẽ phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình? Câu 2: (12,0 điểm) "Nội tâm nhân vật thường có nét riêng cho thấy những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng của nhân vật. Đặc biệt là những thay đổi trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn." (Sách Ngữ văn 11- Nâng cao, Tập một, NXB Giáo dục, trang.196) Từ việc tìm hiểu nhận định trên, hãy phân tích đời sống nội tâm của một nhân vật trong tác phẩm truyện được học (thuộc chương trình Ngữ văn trung học phổ thông) đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng anh (chị). Hết
  24. SỞ GD & ĐT TÂY NINH ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn thi: Ngữ văn Câu 1: (8,0 điểm) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung chính dưới đây. 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội. - Đáp ứng các yêu cầu về văn phong. - Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp. - Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức: a. Miêu tả hiện tượng và ý nghĩa của bản tin: - Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, vẫn còn rất nhiều người thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Nhiều thanh niên Việt Nam chúng ta đã bỏ qua nhiều cơ hội vì không có sự chuẩn bị cần thiết. - Những câu hỏi: "mình là ai?", "mình thực sự muốn gì?" và "mình cần phải làm gì?" chính là xác định vị trí của mỗi người giữa cuộc đời này, là những chỉ tiêu phấn đấu, mục tiêu phía trước của mỗi người. - Trong bức tranh xã hội hiện đại – "thế giới phẳng" ("Thế giới phẳng" đồng nghĩa với thế giới "hội nhập", với "toàn cầu hóa") với những tiện ích của công nghệ thông tin, con người có nhiều điều kiện và cơ hội để phát triển nhưng cũng nhiều thách thức. "Sự vận động của thế giới" với tốc độ nhanh chóng đòi hỏi con người phải biết hoạch định mục tiêu mới có thể thành công và làm chủ cuộc đời mình. b. Bàn luận: - Suy nghĩ về điều kiện của thế hệ trẻ hôm nay trên đường đến với tương lai. Yêu cầu của thời đại đối với cá nhân. - Suy nghĩ về tình trạng một thế hệ được học hành đầy đủ, có nhiều điều kiện vật chất tốt mà nhiều người lại sống thiếu sự định hướng mục tiêu cho cuộc đời mình. Bản thân mỗi người cần phải lập một "chiến lược" cho chính cuộc đời mình, cần có mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện các mục tiêu ấy.
  25. - Tuy nhiên, thế hệ trẻ cần sự giúp đỡ, cần một phương pháp để tự định hướng cuộc đời từ gia đình, nhà trường, xã hội c. Bài học: - Không có mục tiêu sống, con người dễ lâm vào những cảm xúc tiêu cực không đáng có. Không ít giấc mơ đã thui chột chỉ vì bản thân con người không xác định được mục tiêu cho tương lai nên không thể kiên định với con đường của mình. - Phải biết ước mơ và xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn trong hành trình đến tương lai; không ngừng học tập, rèn luyện những năng lực, những kĩ năng để có một "nền tảng vững chắc" vươn tới thành công. Chúng ta se ̃ thành công nếu ta biết hoacḥ đinḥ đươc̣ tương lai của chính mình. 3. Cách cho điểm: - Điểm 8,0: + Đáp ứng tốt những yêu cầu nêu trên. + Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, văn có cảm xúc. - Điểm 6,0: + Đáp ứng phần lớn những yêu cầu nêu trên. + Lập luận rõ ràng, diễn đạt khá, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 4,0: + Trình bày được nửa số ý nêu trên. + Lập luận và diễn đạt rõ ràng. - Điểm 2,0: Chưa hiểu đúng vấn đề, nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Giám khảo dựa vào những tiêu chuẩn trên để cho các điểm còn lại. Câu 2: (12,0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học - giải thích một vấn đề thuộc lí luận văn học, lấy đó làm định hướng phân tích nội tâm một nhân vật trong tác phẩm truyện đã được học. - Bố cục mạch lạc, văn viết đúng phong cách. - Hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ viết cẩn thận, bài làm sạch sẽ. 2. Yêu cầu về kiến thức:
  26. - Học sinh cần có kiến thức lí luận văn học về truyện ngắn, kết hợp hiểu biết sâu sắc về nhân vật trong một tác phẩm với những phát hiện theo hướng yêu cầu của nhận định. Sau đây là một số gợi ý: a. Tìm hiểu nhận định: - Nội tâm là một phương diện biểu hiện của nhân vật. Nhân vật có vai trò là yếu tố quan trọng hàng đầu trong thể loại truyện ngắn và tiểu thuyết. (Các yếu tố khác: ngoại hình, hành động, biến cố, ngôn ngữ, các mối quan hệ với các nhân vật và với hoàn cảnh xung quanh). - Nội tâm giúp người đọc thấy rõ "những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng" của nhân vật; nội tâm của mỗi nhân vật do đó thường đặc sắc, có nét riêng, nét khác biệt so với các nhân vật khác trong tác phẩm và cả với nhân vật đồng dạng trong các tác phẩm khác. - Nhà văn luôn chú ý xây dựng "những đổi thay trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn" nhằm làm nổi bật nhân vật và góp phần thể hiện ý đồ sáng tác của mình. - Nhận định trên vừa nêu lên vai trò của nội tâm trong việc thể hiện nhân vật vừa xác định cá tính sáng tạo mà nhà văn thể hiện qua việc xây dựng đời sống nội tâm nhân vật, để lại dấu ấn riêng trong tác phẩm và trong đời sống văn học. Qua đó, giúp bạn đọc có ý thức thêm về yếu tố này khi đọc tiểu thuyết và truyện ngắn. b. Phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm văn học: - Học sinh chọn tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn (cấp trung học phổ thông), phân tích nhân vật theo hướng nhận định đã nêu. Chú ý các điểm cơ bản sau đây: + Chọn được nhân vật thực sự có giá trị trong việc thể hiện đời sống nội tâm. Phân tích được nét riêng trong nội tâm nhân vật, qua đó làm rõ "những bí ẩn của tâm hồn, phẩm chất, lí tưởng" của nhân vật. + Chỉ ra "những đổi thay trong ý thức, thái độ sống và tâm lí của nhân vật qua các giai đoạn" để khẳng định giá trị của nhân vật cũng như ý đồ sáng tác của nhà văn. - Lưu ý: Học sinh phân tích nhuần nhuyễn các chi tiết biểu hiện đời sống nội tâm nhân vật, luôn có sự gắn kết với nhận định. 3. Cho điểm:
  27. - Điểm 12,0: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên. - Điểm 10,0: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên, nhưng còn môṭ vài sai sót nhỏ. - Điểm 8,0: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu trên, sai sót về nội dung và kĩ năng không nhiều; phần phân tích rõ ràng, phần bình có thể còn chưa thật sâu. - Điểm 6,0: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên. - Điểm 4,0: Bài làm sơ sài, chưa hiểu vấn đề. - Điểm 2,0: Bài lạc đề. - Lưu ý: + Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm tuy chưa toàn diện nhưng tỏ ra độc đáo, sáng tạo. + Giám khảo căn cứ vào biểu điểm, thảo luận định ra những mức điểm còn lại.
  28. VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2015 - 2016 Môn thi: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 150 phút (Đề thi có 01 trang) (không kể thời gian phát đề) Câu 1 (8 điểm) “Đừng đố kị, cũng đừng hợm hĩnh! Bạn tôi ơi, hãy làm chủ bản thân! Tự dưới thấp, hãy nhìn thông cao vợi, Nhìn mây trời, Chứ không phải thế nhân! Còn nếu bạn giữa vinh quang chói lọi, Hãy tự mình vượt quá nó, bạn ơi! Tự trên cao, hãy nhìn xuống suối, Xuống cỏ hoa, Chứ không phải con người!” (Nhà thơ Pimen Panchenko) Là một người trẻ, anh/chị có đồng ý với lời khuyên trên không? Hãy viết bài văn trình bày câu trả lời của anh/chị. Câu 2 (12 điểm) Nghệ thuật tạo vẻ đẹp cho những dòng nước mắt và biến nỗi thống khổ của nhân loại thành tiếng hát vô biên. (Đặng Tiến, Vũ trụ thơ) Qua những cảm nhận về một số tác phẩm có hình ảnh dòng nước mắt, anh/chị hãy làm rõ ý kiến trên. Hết Thí sinh không sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
  29. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN Ngày thi: 06/10/2011 Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG B) Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI CHÍNH THỨC Câu 1 (8 điểm): Có nhận định cho rằng: Người trẻ hiện nay “xấu xí”. Hãy viết bài văn trình bày ý kiến của anh (chị) về nhận định trên. Câu 2 (12 điểm): Nét riêng của giá trị nhân đạo thể hiện trong ba truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao). HẾT  Thí sinh không được sử dụng tài liệu.  Giám thị không giải thích gì thêm.
  30. SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH VÒNG 1 LONG AN Ngày thi: 06/10/2011 Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG B) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC A.YÊU CẦU CHUNG: - Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; kết cấu bài viết rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, cảm xúc. Thí sinh có thể lựa chọn nhiều phương thức nghị luận và kết hợp nhiều thao tác lập luận để làm bài. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu nội dung cơ bản, định hướng, giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm, và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh. Đặc biệt, cần chú ý đến tính sáng tạo của từng bài viết, miễn là sự sáng tạo đó hợp lí, có sức thuyết phục, không sai lệch tư tưởng. - Tổng điểm toàn bài là tổng điểm của bài văn (20,00 – chiết đến 0,50). Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính; trên cơ sở đó, giám khảo có thể bàn bạc thống nhất định ra thang điểm phù hợp, chi tiết. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu Đáp án Điểm 8,00 Câu 1 Có nhận định cho rằng: Người trẻ hiện nay “xấu xí”. Hãy viết bài văn trình bày ý kiến của anh (chị) về nhận định trên. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể linh hoạt trong cách trình bày, nhưng cần làm rõ được các ý sau: -Nêu vấn đề nghị luận. 0,50 -Nhận định trên muốn nhấn mạnh sự xuống cấp ở các phương diện thuộc về 1,00 nhân cách của người trẻ hiện nay. - Không thể phủ nhận thực tế là dù được hưởng những điều kiện tốt nhưng một bộ phận giới trẻ hiện nay vẫn đang “xấu xí” về nhiều mặt: ngôn ngữ, 1,50 hành động, ứng xử - Hiện tượng đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: bản thân, gia đình, xã 1,50 hội - Một số giải pháp cho vấn đề. 1,00 - Bên cạnh đó một bộ phận lớn giới trẻ đang giữ vai trò quan trọng trong việc 1,50 xây dựng và phát triển đất nước, góp phần đưa đất nước hội nhập với thế
  31. giới -Thí sinh nêu bài học nhận thức, hành động của bản thân. 1,00 Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Thí sinh có thể có ý kiến riêng nhưng phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Câu 2 12,00 Nét riêng của giá trị nhân đạo thể hiện trong ba truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao). a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc – hiểu để phân tích nét riêng trong giá trị nhân đạo thể hiện qua ba truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao). Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về ba tác giả và tác phẩm, thí sinh biết chọn phân tích những chi tiết đặc sắc để nổi bật nét riêng trong giá trị nhân đạo của ba truyện ngắn. Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng cần nêu bật những ý sau: -Nêu được vấn đề nghị luận. 1,00 -Khái quát về giá trị nhân đạo. 1,00 *Hai đứa trẻ : - Thể hiện niềm xót thương, day dứt của nhà văn với những kiếp người sống 1,00 nghèo khổ, tăm tối, mòn mỏi, tù đọng nơi phố huyện. - Tác giả còn xót thương cho nỗi buồn và cả những ước mơ mong manh, le lói của họ, đồng thời cũng trân trọng, nâng niu khát vọng nhỏ bé đó. 1,00 *Chữ người tử tù: - Ca ngợi vẻ đẹp tài hoa, khí phách, thiên lương trong sáng của nhân vật Huấn Cao. 1,00 - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật quản ngục, một “thanh âm trong trẻo”. 1,00 *Chí Phèo: - Tiếng kêu đau đớn về bi kịch của con người sinh ra là người nhưng bị tước 1,00 đoạt quyền làm người. - Nhìn thấy lương tri, khát vọng làm người lương thiện ở những con người 1,00 không được xem là người. - Mỗi tác giả thể hiện tư tưởng nhân đạo bằng một nghệ thuật độc đáo: Hai đứa trẻ là kiểu truyện “không có chuyện”, nghệ thuật tả cảnh tả tình đặc sắc, 2,00 ngôn ngữ giàu chất thơ ;Chữ người tử tù là nghệ thuật xây dựng tình huống, bút pháp khắc họa nhân vật đặc sắc, ngôn ngữ trang trọng, cổ kính ; Chí Phèo hấp dẫn ở nghệ thuật miêu tả tâm lí bậc thầy, giọng văn lạnh lùng như dồn nén cảm xúc. - Mỗi nhà văn có cảm hứng, quan điểm khác nhau khi cầm bút nên giá trị nhân đạo cũng có những nét riêng, nhưng mỗi tác giả đã tạo ra sản phẩm độc 1,00 đáo làm giàu có nền văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945. - Đánh giá chung về giá trị nhân đạo của ba tác phẩm. 1,00 Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt cả yêu cầu kĩ năng và kiến thức.
  32. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 VÒNG 1 LONG AN Ngày thi: 06/10/2011 Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG C) Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ CHÍNH THỨC Câu 1 (4 điểm): Giải thích nhan đề và câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” của bài thơ Tràng giang (Huy Cận). Câu 2 (6 điểm): Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lợi ích và tác hại của internet đối với học sinh hiện nay. Câu 3 (10 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục) HẾT  Thí sinh không được sử dụng tài liệu.  Giám thị không giải thích gì thêm.
  33. SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 12 CẤP TỈNH VÒNG 1 LONG AN Ngày thi: 06/10/2011 Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG C) HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC A.YÊU CẦU CHUNG: - Thí sinh phải có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt; kết cấu bài viết rõ ràng; lập luận chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, cảm xúc. Thí sinh có thể lựa chọn nhiều phương thức nghị luận và kết hợp nhiều thao tác lập luận để làm bài. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu nội dung cơ bản, định hướng, giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm, và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh. Đặc biệt, cần chú ý đến tính sáng tạo của từng bài viết, miễn là sự sáng tạo đó hợp lí, có sức thuyết phục, không sai lệch tư tưởng. - Tổng điểm toàn bài là tổng điểm của bài văn (20,00 – chiết đến 0,50). Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính; trên cơ sở đó, giám khảo có thể bàn bạc thống nhất định ra thang điểm phù hợp, chi tiết. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu Đáp án Điểm Câu 1 Giải thích nhan đề và câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ 4,00 sông dài” của bài thơ Tràng giang (Huy Cận). Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày nhưng cần đảm bảo những nội dung sau: - Tràng giang cùng ngữ nghĩa với Trường giang nhưng điệp vần “ang” gợi 2,00 lên dòng sông vừa dài vừa rộng, tô đậm cảm giác về sự mênh mang, hiu hắt. - Câu đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”đã thâu tóm linh hồn bài thơ. + Có thể hiểu: Con người bâng khuâng nhớ nhung trước cảnh trời rộng sông dài. Cũng có thể hiểu: Trời rộng bâng khuâng nhớ sông dài. 1,00 + Cái độc đáo của câu đề từ là sự giao thoa của hai nghĩa ấy, nó vừa gợi ra bức tranh thiên nhiên vừa là bức tranh tâm trạng. 1,00 Câu 2 Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của 6,00 anh (chị) về lợi ích và tác hại của internet đối với học sinh hiện nay. a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể linh hoạt trong cách trình bày, nhưng cần làm rõ được các ý sau: - Nêu vấn đề. 0,50 - Internet đang rất phổ biến trong xã hội hiện đại, đặc biệt là ở giới trẻ, 0,50 trong đó có học sinh, họ là những người tiếp nhận internet rất nhanh nhạy.
  34. - Internet có nhiều lợi ích: + Là nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng, là kênh giải trí phong phú, đa 1,00 dạng. + Là nơi học tập, giao lưu và nhiều tiện ích khác. 1,00 - Nếu lạm dụng, internet cũng có nhiều tác hại: + Làm mất thời gian, ảnh hưởng xấu đến học tập, sức khỏe 1,00 + Những trang web, những trò chơi trực tuyến có nội dung không lành mạnh có thể ảnh hưởng tới cách hành xử, nhân cách con người, nhất là tuổi 1,00 học sinh. - Thí sinh rút ra bài học nhận thức, hành động đúng đắn, để thành tựu vĩ 1,00 đại này của nhân loại được sử dụng hợp lí và mang lại nhiều lợi ích cho bản thân cũng như cho xã hội. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. 10,00 Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Câu 3 Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục). a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc – hiểu để cảm nhận thơ. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng cần nêu bật nhưng ý sau: - Nêu vấn đề. 1,00 - Đoạn thơ tập trung vào việc khắc họa hình ảnh người lính Tây Tiến bằng 1,00 bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực nên hình tượng người lính đậm chất bi tráng. Hình tượng tập thể người lính Tây Tiến: - Là những anh hùng trận mạc thể hiện ở sự vượt lên, xem thường mọi 1,50 gian khổ, thiếu thốn. - Nhưng họ cũng là những tâm hồn lãng mạn, những trái tim khao khát 1,00 yêu thương, đầy mơ mộng. - Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, coi cái chết nhẹ 1,00 tựa lông hồng. 2,00 - Sự hi sinh của người lính được diễn tả thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. - Nghệ thuật dùng từ Hán Việt, bút pháp lãng mạn 1,50 - Đánh giá chung. 1,00
  35. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt cả yêu cầu kĩ năng và kiến thức HẾT
  36. SỞ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO T ẠO KỲ THI CH ỌN H ỌC SINH GI ỎI C ẤP T ỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT NĂM H ỌC 2012-2013 Môn: NG Ữ V ĂN – THPT CHUYÊN ĐỀ THI CHÍNH TH ỨC Th ời gian: 180 phút, không k ể th ời gian giao đề. Ngày thi: 02/11/2012 . Câu 1 (3,0 điểm). R.Ta-go, nhà th ơ Ấn Độ cho r ằng: Thà làm m ột bông hoa sen n ở khi th ấy mặt tr ời r ồi m ất h ết tinh nh ụy, còn h ơn gi ữ nguyên hình n ụ búp trong s ươ ng l ạnh vĩnh c ửu c ủa mùa đông. Suy ngh ĩ của anh (ch ị) về nh ận định trên. Câu 2 (7,0 điểm). Bàn v ề th ơ, có ý ki ến cho r ằng: Hành độ ng sáng t ạo trong th ơ ca là m ột s ự gi ải t ỏa nh ững c ảm xúc tràn đầ y trong tâm h ồn nhà th ơ. Anh (ch ị) hãy bình lu ận và làm sáng t ỏ ý ki ến trên. HẾT Cán b ộ coi thi không gi ải thích gì thêm. Họ tên h ọc sinh Số báo danh
  37. SỞ GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO T ẠO KỲ THI CH ỌN H ỌC SINH GI ỎI C ẤP T ỈNH VĨNH PHÚC LỚP 12 THPT N ĂM H ỌC 2012-2013 Môn: NG Ữ V ĂN – THPT CHUYÊN HƯỚNG D ẪN CH ẤM (G ồm 04 trang) Câu 1 (3,0 điểm) I. Yêu c ầu v ề k ĩ n ăng Bi ết cách làm bài v ăn ngh ị lu ận xã h ội: B ố c ục và h ệ th ống ý sáng rõ. Bi ết v ận d ụng ph ối hợp nhi ều thao tác ngh ị lu ận. Hành v ăn trôi ch ảy. L ập lu ận ch ặt ch ẽ. D ẫn ch ứng ch ọn l ọc, thuy ết ph ục. Không m ắc các l ỗi di ễn đạt, dùng t ừ, ng ữ pháp, chính t ả. II. Yêu c ầu v ề ki ến th ức Học sinh có th ể trình bày theo nhi ều cách khác nhau nh ưng c ần đảm b ảo nh ững ý c ơ bản sau: 1. Gi ải thích ý ngh ĩa c ủa l ời nh ận định - Hoa sen: ủ m ầm trong bùn đất, t ối khu ất, nh ơ b ẩn nh ưng m ạnh m ẽ v ươ n lên. Hoa sen là bi ểu t ượng cho ph ẩm cách thanh s ạch, bi ết v ươ n lên trong cu ộc s ống c ủa con ng ười. - Mặt tr ời: Đó là ánh sáng v ĩnh c ửu đem l ại s ự s ống cho v ạn v ật. Mặt tr ời t ượng tr ưng cho s ức s ống m ạnh m ẽ, s ự huy hoàng. - Nụ búp : ẩn d ụ cho cái non n ớt, nhút nhát, e s ợ c ủa con ng ười. - Sươ ng l ạnh v ĩnh c ửu: là môi tr ường l ạnh giá, kh ắc nghi ệt, ở đó v ạn v ật ph ải ẩn mình, thu mình, không th ể sinh sôi phát tri ển. Vì th ế nó t ượng tr ưng cho nh ững khó kh ăn, th ử thách trong cu ộc s ống. => Ý ngh ĩa câu nói : Ý ki ến c ủa Ta- go là m ột tri ết lí s ống m ạnh m ẽ, tích c ực và ti ến bộ. Trong cu ộc s ống có r ất nhi ều khó kh ăn th ử thách, nh ưng n ếu bi ết s ống và c ống hi ến hết mình ta s ẽ nh ận được thành qu ả x ứng đáng. Nếu s ống nhút nhát, th ụ động thì cu ộc đời th ật nh ạt nh ẽo, vô ngh ĩa. 2. Bàn lu ận, m ở r ộng v ấn đề a. T ại sao nên ch ọn cách s ống nh ư “bông hoa sen”? - Cu ộc s ống r ất quý giá nh ưng l ại ng ắn ng ủi, và ch ỉ đến duy nh ất m ột l ần. Ta ph ải sống th ế nào cho x ứng đáng, ph ải s ống sao cho kh ỏi xót xa, ân h ận vì nh ững tháng n ăm đã sống hoài, s ống phí. Ta c ần có m ột trái tim đầy nhi ệt huy ết để s ống h ết mình, để c ảm nh ận từng h ơi th ở trong kho ảnh kh ắc c ủa đời mình. - Đã là con ng ười thì c ần ph ải có ước m ơ, lý t ưởng và khát khao th ực hi ện nh ững điều đó. Tuy nhiên, cu ộc s ống luôn ẩn chứa nh ững khó kh ăn, th ử thách và nh ững điều t ốt đẹp không b ỗng d ưng mà có. Thay vì để khó kh ăn đánh b ại, ta hãy đón nh ận chúng nh ư m ột cơ h ội để rèn luy ện b ản l ĩnh c ủa chính mình, để ta thêm tr ưởng thành. - Khi ta ch ọn làm “bông hoa sen n ở trong ánh m ặt tr ời” đó là lúc ta s ống h ết mình và cống hi ến hết mình. Ta s ẽ có c ơ h ội được to ả sáng, được kh ẳng định, l ưu l ại d ấu chân trên con đường đã đi và t ận h ưởng nh ững điều tuy ệt di ệu mà cu ộc s ống mang l ại. Đó c ũng chính là cách khi ến cu ộc s ống c ủa ta thêm ý ngh ĩa và tr ở nên có ích. Đó m ới là cu ộc s ống đích th ực c ủa con ng ười. 1
  38. b. T ại sao không nên ch ọn cách s ống nh ư “n ụ búp”? - Nếu ta không dám đối m ặt tr ước nh ững khó kh ăn, th ử thách của cu ộc s ống vì ta s ợ sai l ầm, s ợ s ẽ th ất b ại, s ợ b ị c ười chê để r ồi mãi mãi ta s ống trong v ỏ b ọc hèn nhát c ủa mình. Đó là l ối s ống mòn, s ống th ừa, s ống vô ích mà không được ai bi ết đến. M ột “cu ộc sống đang mòn ra, đang r ỉ đi, đang n ổi váng.” - Cu ộc s ống không m ục tiêu, ước m ơ, hoài bão th ật vô v ị. S ống nh ư th ế th ực ch ất ch ỉ là t ồn sự tại mà thôi, là ch ết ngay c ả khi đang s ống. c. Nâng cao - Li ệu có ph ải lúc nào ta c ũng s ống h ết mình? Nếu c ứ h ết mình nh ư th ế s ẽ có lúc ta ki ệt s ức. V ậy ta c ần ph ải bi ết l ượng s ức mình, không ph ải lúc nào c ũng nên lao v ề phía tr ước. Để đối m ặt v ới m ọi th ử thách trên đường đời tr ước tiên ta ph ải trân tr ọng chính b ản thân ta. Đừng nôn nóng theo đuổi m ục đích mà quên m ất b ản thân mình. - Có nh ững phút giây ta nên thu mình l ại khi đã c ảm th ấy m ỏi m ệt. Khi ấy không ph ải ta đang hèn nhát, ch ỉ là ta đang tìm ki ếm chút bình yên cho tâm h ồn, tìm được l ại ý chí, lòng quy ết tâm để ti ếp t ục ti ến lên phía tr ước. 3. Bài h ọc nh ận th ức và hành động - Phê phán l ối s ống y ếu m ền, th ụ động, ch ỉ bi ết ng ồi ch ờ v ận may và s ự thu ận l ợi. - Cu ộc s ống c ủa m ỗi ng ười được quy ết định b ởi s ự t ự nh ận th ức, b ản l ĩnh và ngh ị l ực vươ n lên không ng ừng. Cu ộc s ống quá ng ắn ng ủi, hãy c ứ cháy h ết mình đến t ận cùng c ủa khát v ọng, ước m ơ. III. Bi ểu điểm - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu c ầu nêu trên; V ăn vi ết có c ảm xúc. D ẫn ch ứng ch ọn l ọc và thuy ết ph ục. Có th ể còn m ột vài sai sót nh ỏ. - Điểm 2,0: Cơ b ản đáp ứng được các yêu c ầu nêu trên. D ẫn ch ứng ch ưa th ật phong phú. Có th ể còn m ột vài sai sót nh ỏ. - Điểm 1,0: Ch ưa hi ểu ch ắc yêu c ầu c ủa đề bài. Ki ến th ức s ơ sài. Còn m ắc nhi ều l ỗi. - Điểm 0: Không hi ểu đề, sai l ạc ph ươ ng pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu c ầu v ề k ĩ n ăng Hi ểu đề, bi ết cách làm bài v ăn ngh ị lu ận v ăn h ọc. Bi ết phân tích d ẫn ch ứng để làm sáng t ỏ v ấn đề. B ố c ục rõ ràng, l ập lu ận ch ặt ch ẽ. Hành v ăn trôi ch ảy. V ăn vi ết có c ảm xúc. Không m ắc các lỗi di ễn đạt, dùng t ừ, ng ữ pháp, chính t ả. II. Yêu c ầu v ề ki ến th ức Học sinh hi ểu đúng v ấn đề : đề bài bàn v ề vai trò c ủa tình c ảm,cảm xúc trong th ơ. Đó là m ột trong nh ững đặ c tr ưng c ủa th ơ, nh ất là th ơ tr ữ tình. Bài vi ết c ần xu ất phát t ừ điều đó để bình lu ận và ch ứng minh vấn đề . Quá trình vi ết bài, ph ải có d ẫn ch ứng phân tích để làm n ổi b ật các lu ận điểm. Học sinh có th ể trình bày b ằng nhi ều cách khác nhau nh ưng c ần trình bày đượ c các ý sau đây: 1. Gi ải thích - Th ơ là m ột hình th ức sáng tác v ăn h ọc nghiêng về th ể hi ện c ảm xúc thông qua t ổ ch ức ngôn t ừ đặ c bi ệt, giàu nh ạc tính, giàu hình ảnh và g ợi c ảm. - Hành độ ng sáng t ạo thi ca : là qúa trình làm th ơ c ủa ng ườ i ngh ệ s ĩ tr ướ c tác độ ng của đờ i s ống hi ện th ực. 2
  39. - Sự gi ải phóng nh ững c ảm xúc tràn đầ y đượ c hi ểu là: mỗi khi có điều gì ch ất ch ứa trong lòng, không nói ra, không ch ịu đượ c, đó là lúc thi s ĩ tìm đế n th ơ để giãi bày. => Ý ki ến trên đã ch ỉ ra đặc tr ưng c ủa th ơ tr ữ tình và đề cao vai trò c ủa tình c ảm, cảm xúc trong th ơ. 2. Bình lu ận và ch ứng minh - Kh ẳng đị nh ý ki ến trên là hoàn toàn đúng, ý ki ến đó đã xu ất phát t ừ đặ c tr ưng c ủa th ể lo ại th ơ tr ữ tình và t ừ quy lu ật chung c ủa sáng t ạo ngh ệ thu ật. Đã có nhi ều ý ki ến c ủa các nhà th ơ, nhà phê bình v ăn h ọc x ưa nay có nh ững quan điểm t ươ ng đồ ng. Th ơ ch ỉ b ật ra khi tim ta cu ộc s ống đã tràn đầ y (T ố H ữu), Hãy xúc độ ng h ồn th ơ cho ngòi bút có th ần (Ngô Thì Nh ậm) Xuân Di ệu t ừng phát bi ểu: Một bài th ơ hay là th ơ chín đỏ trong c ảm xúc.Thi ếu tình c ảm, cảm xúc ch ỉ có th ể tr ở thành ng ườ i th ợ làm nh ững câu ch ữ có v ần ch ứ không làm đượ c nhà th ơ. - Th ơ là ti ếng nói c ủa đờ i s ống tình c ảm con ng ườ i tr ướ c cu ộc s ống. Th ơ tr ữ tình l ấy cảm xúc bên trong c ủa đờ i s ống tinh th ần nhà th ơ để bi ểu hi ện. Khi rung độ ng sâu s ắc v ới cu ộc s ống, trong nh ững tr ạng thái vui, bu ồn ở m ức th ăng hoa, con ng ườ i có nhu c ầu b ộc l ộ tình c ảm, khi đó, ng ườ i ta c ần đế n th ơ. (dẫn ch ứng ) - Th ơ ra đờ i r ất s ớm trong l ịch s ử nhân lo ại. Ng ườ i ta làm th ơ nh ư m ột nhu c ầu c ần thi ết trong cu ộc s ống. Con ng ườ i dùng th ơ để b ộc l ộ tâm t ư tình c ảm, nỗi ni ềm. Th ơ là ti ếng nói tha thiết c ủa tâm h ồn. Đó có th ể là nh ững c ảm xúc, suy t ư v ề nhân tình th ế thái, về s ố ph ận con ng ườ i, th ăng tr ầm c ủa xã h ội, nh ững c ảm xúc v ề đấ t n ướ c, nhân dân, nhân lo ại. Có khi đó ch ỉ là nh ững tâm t ư c ủa cá nhân trong cu ộc đờ i ( dẫn ch ứng) - Tình c ảm trong th ơ ph ải là th ứ tình c ảm chân th ật c ủa nhà th ơ. Tình c ảm ấy là nh ững tr ạng thái vui, bu ồn, sung s ướ ng, đau kh ổ mà ng ườ i ngh ệ s ĩ t ừng tr ải qua, từng sống trong nh ững cung b ậc ấy. Th ơ không ch ấp nh ận th ứ tình c ảm gi ả t ạo, mờ nh ạt. Nếu nhà th ơ không vi ết th ơ b ằng n ướ c m ắt, bằng máu c ủa chính mình, không s ống sâu s ắc v ới nh ững tình c ảm c ủa con ng ườ i thì th ơ s ẽ thi ếu s ức s ống, ch ỉ có th ể làm đượ c nh ững bài th ơ vô h ồn, ch ỉ là nh ững câu ch ữ hoa m ĩ được ép khô trên trang gi ấy. ( dẫn ch ứng) - Tình c ảm, cảm xúc trong th ơ ph ải có s ức lay độ ng lòng ng ườ i. Th ơ là k ết qu ả c ủa sự nh ập tâm v ới đờ i s ống. Ch ế Lan Viên có lí khi cho r ằng: Chẳng có th ơ đâu gi ữa lòng đóng khép. Nh ư v ậy, nhà th ơ c ần có t ấm lòng v ới cu ộc đờ i, mở lòng v ới cu ộc s ống để đón nh ận nh ững tình c ảm, nh ững rung độ ng t ừ hi ện th ực cu ộc đờ i. Đó c ũng là cách để nâng tâm hồn mình lên, bi ết yêu th ươ ng, đồ ng c ảm vui bu ồn v ới m ọi ng ườ i xung quanh. Nhà th ơ ph ải bi ết s ống đẹ p, có trái tim mãnh li ệt, phong phú, sâu s ắc. Tình c ảm là y ếu tố ng ọn ngu ồn c ủa cái đẹ p trong th ơ, khi đó th ơ s ẽ có s ức m ạnh thanh l ọc tâm h ồn con ng ười. (d ẫn ch ứng) - Tình c ảm, cảm xúc trong th ơ ph ải ph ải được truy ền t ải b ằng m ột hình th ức ngh ệ thu ật độc đáo, mang tính th ẩm m ỹ th ể hi ện trên các ph ươ ng di ện: Th ể lo ại, ngôn ng ữ th ơ, hình ảnh, tứ th ơ, tính nh ạc, ch ất h ọa . Điều đó đem l ại cho th ơ v ẻ đẹ p hoàn m ĩ. (d ẫn ch ứng) 3. Nâng cao - Th ơ g ắn k ết nh ững tâm h ồn đồng điệu. Nhà th ơ c ần n ắm b ắt cái riêng bi ệt để bi ểu hi ện đượ c cái ph ổ quát, qua c ảm xúc, nỗi lòng c ủa nhà th ơ, ng ườ i đọ c th ấy đượ c mình ở trong đó. 3
  40. - Th ơ không ch ỉ c ần cảm xúc mà c ần c ả lí trí. Đó là chi ều sâu c ủa nh ận th ức. Nếu th ơ ch ỉ thiên v ề c ảm xúc, bài th ơ s ẽ thi ếu ch ất trí tu ệ, thi ếu s ự suy t ưở ng tri ết lí mang tính khái quát v ề cu ộc s ống. - Sự ti ếp nh ận ở ng ườ i đọ c th ơ: cần s ự tri âm, sự đồ ng c ảm v ới tác ph ẩm, với nhà th ơ để có th ể s ẻ chia nh ững tình c ảm đồ ng điệu. Khi ấy, th ơ s ẽ có s ức s ống lâu b ền trong lòng ng ườ i đọ c nhi ều th ế h ệ. - Bài h ọc cho ng ười ngh ệ s ĩ: ph ải bi ết đề cao y ếu t ố tình c ảm, c ảm xúc trong vi ệc sáng tác th ơ. III. Bi ểu điểm - Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu c ầu nêu trên, v ăn vi ết sâu s ắc, di ễn đạt trong sáng. Bài vi ết th ể hi ện s ự sáng t ạo, c ảm th ụ riêng. Có th ể còn m ột vài sai sót nh ỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu c ầu trên, v ăn vi ết ch ưa th ật sâu s ắc nh ưng di ễn đạt trong sáng. Có th ể m ắc m ột vài sai sót nh ỏ. - Điểm 3-4: Cơ b ản hi ểu yêu c ầu c ủa đề. B ố c ục bài vi ết rõ ràng. Ch ọn và phân tích được d ẫn ch ứng song ý ch ưa sâu s ắc. Có th ể m ắc m ột vài sai sót nh ỏ. - Điểm 1-2: Ch ưa hi ểu rõ yêu c ầu c ủa đề. Di ễn đạt lúng túng, trình bày c ẩu th ả. - Điểm 0: Sai l ạc c ả n ội dung và ph ươ ng pháp. * L ưu ý: - Giám kh ảo n ắm v ững yêu c ầu c ủa h ướng d ẫn ch ấm để đánh giá t ổng quát bài làm của thí sinh. C ần khuy ến khích nh ững bài vi ết có ch ất v ăn, có nh ững suy ngh ĩ sáng t ạo. - Vi ệc chi ti ết hóa điểm s ố c ủa các câu, các ý ph ải đảm b ảo không sai l ệch v ới t ổng điểm c ủa câu và được th ống nh ất trong h ội đồng ch ấm. Điểm l ẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã ch ấm xong và cộng t ổng điểm toàn bài. 4
  41. Họ và tên thí sinh: Chữ ký giám thị 1: Số báo danh: . SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2010 - 2011 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (Gồm 01 trang) * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1: (4 điểm) Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh ? Câu 2: (8 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về "nói" và "làm" trong cuộc sống. Câu 3: (8 điểm) “Giá trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện, trước hết được tạo nên bởi những chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc.” (Lep Tônxtôi) Bằng những sáng tác của nhà văn Nam Cao và nhà văn Vũ Trọng Phụng trong chương trình ngữ văn trung học phổ thông, anh (chị) hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên. HẾT 1
  42. SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2010 - 2011 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (Gồm 02 trang) * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (4 điểm) 1.Yêu cầu về kĩ năng (1,0đ) - Trình bày sạch đẹp, diễn đạt sáng tạo. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2.Yêu cầu về nội dung (3,0đ) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý chính sau: Hồ Chí Minh xem văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Khi viết, nhà văn luôn tự hỏi viết cho ai, viết để làm gì, viết cái gì và viết như thế nào? (Các ý cần được diễn giải và có dẫn chứng minh họa) 3.Cách cho điểm Điểm 4: Trình bày tốt các yêu cầu trên Điểm 3: Nêu đủ các ý ở (2) nhưng còn hạn chế về kỹ năng trình bày, diễn đạt. Điểm 2: Trình bày được 2/3 ý; trình bày, diễn đạt chưa tốt. Điểm 1: Chỉ nêu được 1 ý; diễn đạt yếu. Câu 2: (8 điểm) 1.Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững cách làm bài văn nghị luận xã hội bàn về một hiện tượng đời sống. - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc. - Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, có tính sáng tạo. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: a. Giải thích: (2,0đ) - "Nói": Sự phát ngôn thành tiếng những suy nghĩ, quan điểm .của con người. - "Làm": Hoạt động của con người. Ở đây, "làm" gắn liền với ý nghĩa chỉ hoạt động hiện thực hóa lời nói bằng hành vi cụ thể. Ý nghĩa: Mối quan hệ giữa "nói" và "làm". 1
  43. b. Bình luận: (6,0đ) - Trong cuộc sống, phẩm chất con người được biểu hiện qua nhiều yếu tố, nhưng "nói" và "làm" là hai yếu tố quan trọng. - "Nói" và "làm" vừa là phương tiện để con người tự bộc lộ mình, vừa là điều kiện để con người có thể xét đoán người khác. - "Nói" đi đôi với "làm" góp phần thể hiện đặc điểm, bản chất của mỗi con người; khi "nói" không đi đôi với "làm" (do hoàn cảnh khách quan tác động, hoặc do yếu tố chủ quan chi phối) đều là biểu hiện của sự "thất tín", là đáng bị chê trách, phê phán - Cuộc sống chỉ thật sự có giá trị và ý nghĩa khi "nói" và "làm" theo chuẩn mực đạo đức, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của con người và toàn xã hội. - Phương hướng rèn luyện của người viết (người làm bài) về "nói" và "làm" Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết đáp ứng tốt cả về kĩ năng và kiến thức. Câu 3: (8 điểm) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, biết chọn và phân tích một số chi tiết nghệ thuật mới lạ có sức hấp dẫn trong truyện của Nam Cao và truyện của Vũ Trọng Phụng. Kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Bài viết có tính sáng tạo, thể hiện được chất giọng riêng, có vài đoạn hay, sâu sắc. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về lí luận văn học và những kiến thức về truyện của Nam Cao và Vũ Trọng Phụng, thí sinh cần phải đáp ứng được các ý cơ bản sau: 1. Giải thích: (4,0đ) - Gía trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện là toàn bộ những thủ pháp nghệ thuật: lựa chọn chi tiết, xây dựng nhân vật, sáng tạo tình huống, cốt truyện, kết cấu, lời kể, (1,0đ) - Chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc là những chi tiết độc đáo, bất ngờ, có giá trị bước ngoặt đối với nhân vật và toàn bộ tác phẩm. Chi tiết này vừa khẳng định tài năng của nhà văn, vừa góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho tác phẩm truyện. (3,0đ) 2. Chứng minh: (4,0đ) + Chọn và phân tích những chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc trong truyện ngắn của Nam Cao: chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo, chi tiết bát cháo hành trong “Chí Phèo”; chi tiết Hộ khóc trong “Đời thừa”, (2,0đ) + Chọn và phân tích mới lạ có sức hấp dẫn người đọc trong truyện của Vũ Trọng Phụng: chi tiết đưa đám ma, chi tiết cậu tú Tân yêu cầu mọi người tạo dáng để chụp ảnh trong “Số đỏ”, (2,0đ) 3. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức. HẾT 2
  44. Họ và tên thí sinh: Chữ ký giám thị 1: Số báo danh: . SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG A) (Gồm 01 trang) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1: (8 điểm) Mac-xim Gorki có nói: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Tục ngữ Việt Nam lại đúc kết một kinh nghiệm: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Anh, chị hãy cho biết ý kiến của mình về hai câu trên. Câu 2: (12 điểm) Trong văn bản “Mấy ý nghĩ về thơ” (Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1-NXB Giáo dục, 2008), Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống” Anh, chị hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định trên. HẾT
  45. SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG A) (Gồm 03 trang) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (8 điểm) Ý Nội dung Điểm I. Yêu cầu về kỹ năng - Nắm vững kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, trong sáng. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Giải thích: - Câu nói của M.Gorki khẳng định vai trò của sách trong việc mở rộng, nâng cao khả năng nhận thức cho con người; Còn câu tục ngữ 1 khẳng định vai trò của sự trải nghiệm thực tế đời sống giúp con 1 người trưởng thành, khôn lớn. - Khái quát nội dung ý nghĩa cả hai câu: Đọc sách và trải nghiệm thực tế là hai con đường giúp con người nâng cao tri thức, hiểu biết và trưởng thành. Phát biểu ý kiến a- Về câu nói của M.Gorki: 1,5 - Khẳng định vai trò của sách (đối với người đọc): Sách giúp chúng ta mở rộng kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết về mọi mặt; Sách còn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho con người, hướng tới Chân-Thiện-Mỹ; - Thái độ cần có của người đọc: Chăm chỉ đọc sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc, có phương pháp đọc sách đúng đắn; biết tích luỹ kiến thức để nâng cao vốn hiểu biết ; 1,5 2 b- Về câu tục ngữ: - Đề cao vai trò của sự trải nghiệm: Thực tế đời sống là cơ sở thực tiễn để kiểm chứng và đánh giá kết quả đọc sách; Thế giới được phản ánh trong sách không thể phong phú bằng thực tế đời sống. Vì thế, để đạt được thành công, chúng ta không thể không trải nghiệm thực tế. - Câu tục ngữ có ý nghĩa như một lời khuyên: Hãy gắn bó với thực tế đời sống. Đó là cơ hội trải nghiệm để tự đánh giá năng lực thực tế của mình, biết xử lí, ứng phó trước các tình huống xảy ra; Đó cũng là con đường để nâng cao kiến thức và bản lĩnh của mình. c- Bàn luận cả hai câu: 1 Bảng A
  46. - Cả hai câu đều khẳng định: Con người muốn nâng cao nhận thức 3,0 phải biết gắn kiến thức sách vở và kiến thức thực tế, gắn lí thuyết với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu tuyệt đối hoá lí thuyết hoặc thực tế sẽ khó đạt đến thành công. - Mỗi phương pháp nhận thức đều có lợi thế và hạn chế riêng. Vì thế phải kết hợp tốt cả hai nhằm phát huy lợi thế của từng phương pháp để hoàn thiện trình độ và kinh nghiệm thực tế của mình. - Phê phán sự lệch lạc trong việc lựa chọn con đường nhận thức của một số người: coi trọng sách vở, xa rời lí thuyết, hoặc lười đọc sách, không chọn đúng sách để đọc Nhận thức và hành động của bản thân 3 - Nhận thức đúng vai trò của sách và sự trải nghiệm thực tế để nâng 1,0 cao hiểu biết, đi tới thành công. - Liên hệ trách nhiệm của bản thân. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức Câu 2: (12 điểm) - Muốn nhận thức, khám phá một hiện tượng, con người (một ý tưởng) nào đó trong cuộc sống, trước 0,5 Giải Thích hết con người phải có cảm xúc - Cảm xúc là yếu tố đầu tiên, yếu tố thứ nhất của thơ 1,0 ca (yếu tố có trước và yếu tố quan trọng nhất) - Văn chương nói chung, thơ ca nói riêng đều bắt nguồn từ cuộc sống, là quan hệ giữa cuộc sống và 1,0 Nội tâm hồn Dung - Thơ trước hết là những tình cảm, những niềm vui, Chứng nỗi buồn, những suy tư, trăn trở, những ước mơ khát 1,5 minh vọng về cuộc sống. - Tình cảm, cảm xúc là yếu tố quan trọng nhất của thơ, nó mang đến cho người đọc sự đồng cảm, trải 2,0 nghiệm. Không có nó, thơ sẽ trở thành những bài học giáo huấn. Hình - Kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, đầy đủ 0,5 thức - Chữ viết đẹp, trình bày rõ ràng, không mắc lỗi chính tả 0,5 - Văn viết lưu loát, mạch lạc, câu văn, diễn đạt sáng rõ 0,75 - Lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, chân thành 0,75 2 Bảng A
  47. - Dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục, phân tích dẫn chứng thấu đáo, 1,5 rõ ý - Có sáng tạo, có phong cách riêng, suy nghĩ mới lạ, độc đáo. 2,0 HẾT 3 Bảng A
  48. Họ và tên thí sinh: Chữ ký giám thị 1: Số báo danh: . SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG B) (Gồm 01 trang) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ Câu 1: (8 điểm) Mac-xim Gorki có nói: “Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới”. Tục ngữ Việt Nam lại đúc kết một kinh nghiệm: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Anh, chị hãy cho biết ý kiến của mình về hai câu trên. Câu 2: (12 điểm) “Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và chất “thép”; giữa sự trong sáng, giản dị và sự hàm súc, sâu sắc”. (Ngữ văn 12, tập 1– NXB Giáo dục, 2008, tr.29) Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. HẾT
  49. SỞ GDĐT BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 12 VÒNG TỈNH NĂM HỌC 2011 - 2012 CHÍNH THỨC * Môn thi: NGỮ VĂN (BẢNG B) (Gồm 03 trang) * Ngày thi: 05/11/2011 * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) HƯỚNG DẪN CHẤM Câu 1: (8 điểm) Ý Nội dung Điểm I. Yêu cầu về kỹ năng - Nắm vững kỹ năng làm bài văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, trong sáng. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Giải thích: - Câu nói của M.Gorki khẳng định vai trò của sách trong việc mở rộng, nâng cao khả năng nhận thức cho con người; Còn câu tục ngữ 1 khẳng định vai trò của sự trải nghiệm thực tế đời sống giúp con 1 người trưởng thành, khôn lớn. - Khái quát nội dung ý nghĩa cả hai câu: Đọc sách và trải nghiệm thực tế là hai con đường giúp con người nâng cao tri thức, hiểu biết và trưởng thành. Phát biểu ý kiến a- Về câu nói của M.Gorki: 1,5 - Khẳng định vai trò của sách (đối với người đọc): Sách giúp chúng ta mở rộng kiến thức, nâng cao tầm hiểu biết về mọi mặt; Sách còn có tác dụng trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm cho con người, hướng tới Chân-Thiện-Mỹ; - Thái độ cần có của người đọc: Chăm chỉ đọc sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc, có phương pháp đọc sách đúng đắn; biết tích luỹ kiến thức để nâng cao vốn hiểu biết ; 2 b- Về câu tục ngữ: 1,5 - Đề cao vai trò của sự trải nghiệm: Thực tế đời sống là cơ sở thực tiễn để kiểm chứng và đánh giá kết quả đọc sách; Thế giới được phản ánh trong sách không thể phong phú bằng thực tế đời sống. Vì thế, để đạt được thành công, chúng ta không thể không trải nghiệm thực tế. - Câu tục ngữ có ý nghĩa như một lời khuyên: Hãy gắn bó với thực tế đời sống. Đó là cơ hội trải nghiệm để tự đánh giá năng lực thực tế của mình, biết xử lí, ứng phó trước các tình huống xảy ra; Đó cũng là con đường để nâng cao kiến thức và bản lĩnh của mình. 1 Bảng B
  50. c- Bàn luận cả hai câu: 3,0 - Cả hai câu đều khẳng định: Con người muốn nâng cao nhận thức phải biết gắn kiến thức sách vở và kiến thức thực tế, gắn lí thuyết với thực tiễn, học phải đi đôi với hành. Nếu tuyệt đối hoá lí thuyết hoặc thực tế sẽ khó đạt đến thành công. - Mỗi phương pháp nhận thức đều có lợi thế và hạn chế riêng. Vì thế phải kết hợp tốt cả hai nhằm phát huy lợi thế của từng phương pháp để hoàn thiện trình độ và kinh nghiệm thực tế của mình. - Phê phán sự lệch lạc trong việc lựa chọn con đường nhận thức của một số người: coi trọng sách vở, xa rời lí thuyết, hoặc lười đọc sách, không chọn đúng sách để đọc Nhận thức và hành động của bản thân 1,0 3 - Nhận thức đúng vai trò của sách và sự trải nghiệm thực tế để nâng cao hiểu biết, đi tới thành công. - Liên hệ trách nhiệm của bản thân. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức Câu 2: (12 điểm) Ý Nội dung Điểm I Yêu cầu về kỹ năng: - Biết làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; dẫn chứng phong phú, chọn lọc và thuyết phục; kỹ năng cảm thụ thơ tinh tế - bài viết có tính sáng tạo, thể hiện được chất giọng riêng, có vài đoạn hay, sâu sắc. II Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về phong cách văn học và những kiến thức về thơ nghệ thuật Hồ Chí minh, thí sinh cần làm rõ các ý sau: 1 Thơ nghệ thuật của Bác có sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại: - Bút pháp cổ điển: + Giàu cảm hứng về thiên nhiên, thiên nhiên thường được quan sát từ cao, từ xa. Nhà thơ không coi trọng việc vẽ lại hình xác của sự vật mà cốt yếu là ghi lại linh hồn của tạo vật bằng những nét chấm phá. + Nhân vật trữ tình thường có phong thái ung dung nhàn tản, hòa hợp với thiên nhiên như những người bạn tri âm, tri kỉ. 4.0 - Bút pháp hiện đại: + Tư tưởng, tình cảm, hình tượng nghệ thuật luôn vận động một cách tự nhiên hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. + Trong mối quan hệ với thiên nhiên, con người làm chủ tình thế, làm chủ thiên nhiên. 2 Thơ nghệ thuật Hồ chí Minh có sự hài hòa giữa chất tình và chất thép. - Chất tình: tâm tư tình cảm cao đẹp của thi sĩ Hồ chí Minh. 4.0 2 Bảng B
  51. - Chất thép: tinh thần chiến đấu, tinh thần cách mạng - Hòa hợp giữa tâm hồn thi sĩ với tinh thần chiến sĩ. 3 Thơ nghệ thuật Hồ Chí minh có sự hòa hợp độc đáo giữa sự trong sáng giản dị và sự hàm súc, sâu sắc. - Trong sáng giản dị ở những hình ảnh gần gũi, giản dị, ở ngôn ngữ, giọng điệu không cao ngạo, dạy đời. 4.0 - Hàm súc, sâu sắc ở lời ít, ý nhiều gợi ra những bài học sâu sắc về lẽ sống, về con đường tu dưỡng, rèn luyện. Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức HẾT 3 Bảng B
  52. UBND TỈNH BẮC NINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 - THPT ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi 29 tháng 3 năm 2013 = = = = = = = = = = Câu 1. (4,0 điểm) Ngày Tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói đứng vào cột nhà. Tô Hoài viết tiếp: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào ”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, trang 09) Cảm nhận của anh (chị) về hai âm thanh “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa đạp vào vách” trong đoạn văn trên. Câu 2. (6,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. Câu 3. (10 điểm) Cảm nhận nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh Thảo. (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) ===Hết=== (Đề thi có 01 trang)
  53. UBND TỈNH BẮC NINH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIỎI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn - Lớp 12 - THPT Hướng dẫn chấm có 05 trang Câu 1. (4,0 điểm) Ngày Tết, Mị muốn đi chơi xuân nhưng bị A Sử trói đứng vào cột nhà. Tô Hoài viết tiếp: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi - Em yêu người nào, em bắt pao nào ”. Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.” (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12 Nâng cao, Tập 2, NXB Giáo dục, 2008, trang 09) Cảm nhận của anh (chị) về hai âm thanh “tiếng sáo” và “tiếng chân ngựa đạp vào vách” trong đoạn văn trên. 1. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có thể viết thành một bài văn ngắn hoặc một đoạn văn thể hiện những cảm nhận của mình về chi tiết âm thanh tiếng sáo, tiếng chân ngựa đạp vào vách trong một đoạn văn hay vào bậc nhất, in đậm phong cách Tô Hoài trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Yêu cầu bố cục sáng rõ, diễn đạt mạch lạc, giàu hình ảnh, cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn văn. (0,5 điểm) Đoạn văn tả cảnh Mị bị A Sử trói vào cột nhà trong bóng tối, trong tâm trạng chập chờn mê tỉnh. Hai âm thanh tiếng sáo gọi bạn yêu và tiếng chân ngựa đạp vào vách đan cài thể hiện sự giao tranh quyết liệt giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng trong Mị. - Âm thanh “tiếng sáo” gọi bạn yêu. (1,0 điểm) + Đó là âm thanh đặc trưng của núi rừng Tây Bắc, là tiếng gọi bạn trong những đêm tình mùa xuân - một sinh hoạt giàu tính nhân văn của người Mèo. + Âm thanh tiếng sáo là thế giới ước mơ của Mị. Mị đang sống với tiếng sáo của những đêm tình mùa xuân ngày trước, đang muốn tìm lại tuổi trẻ, tình yêu, hạnh phúc của mình. Mị chỉ còn biết tiếng sáo, sống trong tiếng sáo, mê man chập chờn trong tiếng sáo. Tiếng sáo đánh thức quá khứ, thức dậy trong Mị ý thức về cuộc sống, tình yêu và hạnh phúc. + Tiếng sáo đã trở thành âm thanh mê hoặc, dẫn dụ, gọi Mị vùng bước đi. Sức sống trào dâng mãnh liệt khiến Mị quên cả hiện thực, bất chấp dây trói như không biết mình đang bị trói. Tiếng sáo trở thành một biểu trưng sâu sắc cho ước mơ, cho sức sống tiềm tàng của Mị. - Âm thanh “tiếng chân ngựa đạp vào vách”. (1,0 điểm) + Tiếng chân ngựa đạp vào vách là biểu trưng cho hiện thực nô lệ, cho số phận khổ đau của Mị. Tiếng chân ngựa đạp vào vách xoáy sâu nỗi đau tinh thần gợi một sự so sánh nghiệt ngã - thân phận con người không bằng thân trâu ngựa. + Sức mạnh của âm thanh ấy lớn hơn cả dây trói vốn chỉ trói được thể xác. Nó làm âm thanh tiếng sáo tắt ngay, ước mơ tan biến, đủ sức bắt Mị trở về với hiện thực đau khổ.
  54. - Hai âm thanh đối lập, giao tranh nhau. (1,0 điểm) + Hai âm thanh đan cài nhau khép mở hai thế giới: một thế giới của ước mơ, của sức sống với tiếng sáo rập rờn trong đầu Mị; một thế giới của hiện thực với tiếng chân ngựa đạp vách nhắc nhở thân phận ngựa trâu. + Hai âm thanh giao tranh đối lập nhau, khép mở hai tâm trạng. Tâm trạng mê man theo tiếng sáo gọi bạn tình, trào dâng khát vọng- sức sống mãnh liệt và tâm trạng bừng tỉnh, đau đớn, cay đắng của Mị khi nhận ra thân phận của mình không bằng con ngựa. Đó chính là sự giao tranh quyết liệt giữa số phận bi thảm và sức sống tiềm tàng trong Mị. - Đánh giá. (0,5 điểm) Hai âm thanh - hai biểu trưng sâu sắc, giàu ý nghĩa trong một đoạn văn nhỏ nhưng đã cô đúc được giá trị tác phẩm về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của nhà văn Tô Hoài. Câu 2. (6,0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ. Anh (chị) hãy viết bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên. 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách làm bài nghị luận xã hội, kết cấu rõ ràng, lập luận chặt chẽ, văn thuyết phục. - Biết cách chọn và kết hợp nhiều thao tác lập luận phù hợp, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể linh hoạt trong cách trình bày nhưng cần đảm bảo các ý sau: a. Giải thích: - Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: khát vọng hướng tới những cái đích của đời người, làm thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn. - nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: không ý thức được rằng những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ nhiều việc nhỏ, như những dòng sông được tạo thành từ nhiều con suối b. Bình luận: - Mơ ước làm nên điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng của mọi người, cần được tôn trọng, động viên, khuyến khích. - Nhưng phải luôn ý thức rằng: + Một nhân cách hoàn thiện vốn được bồi đắp từ những việc làm rất nhỏ, nhất là những hành vi đạo đức, lối sống. Ý nghĩa của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều đơn sơ, bình dị. + Phê phán lối sống, cách nghĩ, lời nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường. (Lưu ý: mỗi luận điểm có dẫn chứng thực tế để minh hoạ) c. Bài học: - Nhận thức sâu sắc rằng, việc gì nhỏ mấy mà có ích thì kiên quyết làm - Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể hướng tới những điều lớn lao. 3. Biểu điểm: - Điểm 5-6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, có cảm xúc.
  55. - Điểm 4-5: Đáp ứng được phần lớn các yêu cầu trên, hành văn trong sáng, mạch lạc, ít mắc lỗi. - Điểm 2-3: Đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu trên, còn một số lỗi về diễn đạt, chính tả. - Điểm 1: Không hiểu đề hoặc hiểu còn mơ hồ, nhiều lỗi diễn đạt. Giám khảo có thể cho điểm theo các ý: Ý a. 1,5 điểm. Ý b. 3,0 điểm. Ý c. 1,5 điểm. Điểm hình thức trong điểm nội dung. Câu 3. (10 điểm) Cảm nhận nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh Thảo. (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) A. Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, vận dụng linh hoạt các hình thức lập luận, diễn đạt lưu loát, giàu chất văn. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh cần chỉ ra, phân tích và đánh giá được những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật trong tác phẩm “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Thí sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo những nội dung sau: 1. Giới thiệu nhà thơ Thanh Thảo và bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca. - Thanh Thảo là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Ông có nhiều nỗ lực cách tân thơ Việt Nam hiện đại. Thơ ông giàu tính triết luận, cảm hứng thường hướng về những con người sống có nghĩa khí, nhân cách ngời sáng dù số phận có thể ngang trái. - Trên hành trình đổi mới thơ, “ông vua trường ca” đã ám ảnh người đọc bằng nhiều sáng tác độc đáo. Trong đó, “Đàn ghi ta của Lor-ca” in trong tập “Khối vuông ru - bích” (1985) là một thi phẩm đặc sắc. 2. Nét đặc sắc của bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. a. Về nội dung. Bài thơ như một khúc tráng ca tưởng niệm về Lor-ca, tái hiện hình tượng người nghệ sĩ tự do và cô đơn; một cái chết oan khuất, bi phẫn bởi những thế lực tàn ác; một tâm hồn bất diệt. Bài thơ đã làm sống lại huyền thoại về một con người, một nghệ sĩ, một chiến sĩ, về xứ sở Tây Ban Nha, âm nhạc và thi ca. Bài thơ đã thể hiện sự ngưỡng mộ, xúc động sâu sắc, đồng cảm tri âm của Thanh Thảo với nhà thơ, nghệ sĩ, chiến sĩ Lor-ca. - Vẻ đẹp bi tráng của Lor-ca. + Lor-ca được miêu tả trên nền rộng lớn của văn hóa Tây Ban Nha: hình ảnh áo choàng đỏ gắt; vầng trăng; yên ngựa; cô gái Di-gan; nốt nhạc ghi ta li-la-li-la-li-la. Tất cả làm nổi bật tình yêu và sự gắn bó không thể tách rời của Lor-ca với xứ sở Tây Ban Nha. Hình ảnh áo choàng đỏ gắt giúp ta liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường giữa công dân Lor-ca cùng khát vọng dân chủ với nền chính trị độc tài, giữa nền nghệ thuật già nua Tây Ban Nha với nghệ thuật cách tân của Lor-ca.
  56. => Nổi bật hình tượng Lor-ca là một nghệ sĩ đơn độc lang thang hát nghêu ngao cùng tiếng đàn bọt nước cùng với vầng trăng chếnh choáng, trên yên ngựa mỏi mòn, dùng tiếng đàn ghi ta để giãi bày nỗi đau buồn và khát vọng yêu thương của nhân dân mình. + Cái chết bi tráng của Lor-ca. Hiện thân cho số phận đau thương: bị bọn phát xít giết hại dã man (bị điệu về bãi bắn, áo choàng bê bết đỏ, ). Cái chết của Lor-ca gợi lên hình ảnh cái đẹp bị bạo lực tàn ác huỷ diệt (tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan - tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy, ) - Sự ngưỡng mộ, xúc động sâu sắc, đồng cảm tri âm của Thanh Thảo với nhà thơ, nghệ sĩ, chiến sĩ Lor-ca. + Suy ngẫm về cái chết Lor-ca: Sự đồng cảm, thương xót, ngưỡng vọng (giọt nước mắt vầng trăng, long lanh trong đáy giếng, ). Cái chết của Lor-ca như một sự giã từ (bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc; ném lá bùa; ném trái tim mình ), cùng với cây đàn nghệ thuật, Lor-ca đã cập bến bất tử. + Suy ngẫm về sức sống tiếng đàn, khát vọng nghệ thuật của Lor-ca: Tiếng đàn tượng trưng cho nghệ thuật của Lor-ca. Đó là cái đẹp mà sự tàn ác không thể hủy diệt nổi. Nó sẽ sống, lưu truyền mãi tiếng đàn như có mọc hoang mặc cho không ai chôn cất. Nhà thơ Thanh Thảo đã thật sự cảm thông, thấu hiểu khát vọng nghệ thuật của Lor-ca. Nghệ sĩ Lor-ca ra đi bất ngờ khiến hành trình cách tân nghệ thuật của ông bị dang dở và con đường ông đã đi qua không ai thực sự hiểu. Lor-ca đã dặn “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”, lời dặn đó thể hiện nhân cách nghệ sĩ, tình yêu say đắm với nghệ thuật và tình yêu tha thiết với đất nước Tây Ban Nha của Lor-ca. Lor-ca cho rằng cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để thi ca đó không trở thành vật án ngữ, cản trở sự sáng tạo nghệ thuật giúp nghệ thuật đi tới, vươn cao hơn. Thanh Thảo thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của tiếng đàn. Kết thúc bài thơ âm thanh li-la-li-la-li-la vang vọng - tiếng đàn nghệ thuật, Lor-ca còn mãi với thời gian. b. Về nghệ thuật. - Thể thơ tự do, gạt bỏ mọi quy tắc ngữ pháp, không sử dụng các dấu chấm câu, câu thơ dài - ngắn không đều, không viết hoa đầu dòng, nhịp điệu phóng khoáng tự do để cho mạch cảm xúc tuôn trào. - Hình tượng tiếng đàn được xây dựng trong thế song - trùng với hình tượng Lor-ca. Lor- ca là một nghệ sĩ kép - nhạc sĩ và nhà thơ, cho nên việc Thanh Thảo chọn hình tượng đàn ghi ta để tái hiện cuộc đời, nghệ thuật, cái chết của Lor-ca, dùng hình tượng tiếng đàn ghi ta suy tư về sự bất tử của Lor-ca là một sự sáng tạo nghệ thuật mang ý nghĩa sâu sắc. - Bài thơ giàu nhạc tính có sự giao thoa giữa thơ và nhạc. + Bài thơ mang dáng dấp một ca khúc. Mạch kể chuyện (cốt tự sự - tái hiện lại cuộc đời, cái chết của Lor-ca ) hiện ra qua cấu trúc của một ca khúc (khúc dạo đầu, bản nhạc và vĩ thanh) + Mô phỏng lối tiết tấu của nhạc (mô phỏng chuỗi âm thanh: li-la li-la li- la), sử dụng lối diễn tấu ghita, sử dụng những điệp khúc, những từ láy Thanh Thảo đã “khảm” tiếng nhạc vào ngôn từ, hình ảnh thơ tạo sức gợi lớn. - Sử dụng thi liệu: Thanh Thảo đã thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của Lor-ca, lựa chọn những thi liệu đầy ám ảnh, gợi cảm từ thế giới nghệ thuật ấy đưa vào bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca”. Đó là những thi liệu: đàn ghi ta, yên ngựa, vầng trăng, áo choàng đỏ, cô gái Di gan, lá bùa hộ mệnh, - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ: mang tính đa nghĩa, tính biểu tượng cao, được sáng tạo theo lối lạ hóa của thơ tượng trưng, siêu thực: tiếng đàn bọt nước, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi
  57. ta nâu, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy, giọt nước mắt vầng trăng Biện pháp hoán dụ (tiếng hát để chỉ Lor-ca, áo choàng bê bết đỏ để chỉ cái chết), biện pháp so sánh và chuyển đổi cảm giác theo thuyết tương giao (tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn) giữa âm thanh, hình ảnh, sắc màu. => Lor-ca là một nhà thơ cách tân, một nhà thơ tượng trưng siêu thực. Thanh Thảo đã dùng nghệ thuật của Lor-ca để cảm hiểu, nói về Lor-ca. Bài thơ là sự tri âm sâu sắc, sự sáng tạo nghệ thuật của nhà thơ Thanh Thảo. 3. Đánh giá. - Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca là một thi phẩm thành công kết tinh nhiều nỗ lực tìm tòi, sáng tạo mới mẻ của Thanh Thảo theo hướng hiện đại hóa cả về nội dung và nghệ thuật. - Sự sáng tạo ấy là kết quả của mối đồng cảm sâu sắc của Thanh Thảo với Lor-ca. Đây chính là sự cộng hưởng của những khát vọng sáng tạo nghệ thuật. Dù Thanh Thảo khẳng định “ Lorca trong tôi - Mãi mãi là bí mật” thì bài thơ “Đàn ghi ta của Lorca” vẫn là một khúc tưởng niệm đặc biệt bằng thơ, “tiếng nói tri âm” của một nhà thơ Việt Nam với nhà thơ Tây Ban Nha thiên tài. C. Biểu điểm. - Điểm 9-10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc, chính xác, có sức thuyết phục. - Điểm 7-8: Đáp ứng phần lớn những yêu cầu trên, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, chính xác. Có thể mắc những lỗi nhỏ. - Điểm 5-6: Tương đối đủ các ý lớn tuy còn sơ sài, biết chọn và phân tích dẫn chứng, còn mắc một số lỗi. - Điểm 3-4: Chưa thật hiểu yêu cầu của đề, nội dung sơ sài. - Điểm 1-2: Hiểu sai đề, diễn đạt yếu. Giám khảo có thể cho điểm theo ý: Ý 1: 1,0 điểm Ý 2: a: 4,0 điểm b: 4,0 điểm Ý 3: 1,0 điểm Điểm hình thức trong điểm nội dung. ===Hết===
  58. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH HẢI DƯƠNG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 MÔN THI: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài:180 phút Đề thi gồm: 01 trang Câu 1 (3,0 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sống sau đây của Ra-bin-đra-nát Ta-go: “Cõi đời hôn lên hồn tôi nỗi đau thương Và đòi hỏi tôi đáp lại bằng lời ca tiếng hát”. Câu 2 (7,0 điểm) Bàn về tác phẩm văn chương, có ý kiến cho rằng: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy chọn và phân tích một tác phẩm văn học đã học ở chương trình Ngữ văn THPT để làm rõ. Hết . Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Chữ ký giám thị 1: Chữ ký giám thị 2:
  59. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI TỈNH HẢI DƯƠNG LỚP 12 THPT NĂM HỌC 2012-2013 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (3,0 điểm) a. Về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. - Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Học sinh có thể trình bày bài viết dưới nhiều hình thức: bài văn nghị luận, bức thư, nhật kí b.Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1. Giới thiệu câu nói của Tagore và thái độ sống, cách sống để đối mặt với 0,25 “nỗi đau thương”. 2. Giải thích câu nói 0,75 - Cuộc đời không phải chỉ có hoa hồng, thảm nhung, ánh sáng nó còn có 0,25 những vực sâu, bóng tối. Cho nên, trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối mặt với nỗi đau thương mà cõi đời đem đến cho tâm hồn, trái tim mình; đó có thể là sự thất vọng, nỗi buồn thương, Cuộc sống mang đến cho ta rất nhiều áp lực: công việc, sự nghiệp, gia đình, mối quan hệ đồng nghiệp, họ hàng “đôi khi cuộc sống trở nên không chịu đựng nổi”. - Muốn sống có ý nghĩa, ta phải đáp lại những “nỗi đau thương” mà đời đem đến bằng “lời ca tiếng hát” tức là phải có thái độ sống lạc quan; yêu đời, sống 0,25 bằng cả trái tim, tấm lòng. > Trước những đau buồn, bất hạnh mà cuộc đời mang lại, ta cần sống lạc quan, yêu đời, sống chân thành và hết mình để sự sống thêm ý nghĩa, đẹp tươi. 0,25 3 Lí giải vì sao “cõi đời hôn lên hồn ta nỗi đau thương” mà ta phải “đáp lại 1,00 bằng lời ca tiếng hát”? - Nếu con người nhanh chóng gục ngã trước những nỗi đau thương thì con 0,50 người sẽ không tồn tại được, không thể sống một cách có ý nghĩa; khi đó ta chỉ như một kẻ hèn nhát, yếu đuối, bị động, buông xuôi trên dòng đời và tất yếu bị huỷ diệt. (dẫn chứng minh họa) - Khi ta đáp lại bằng “lời ca tiếng hát”, ta sẽ có đủ tự tin, ý chí, nghị lực để vượt qua sóng gió cuộc đời, bởi tinh thần lạc quan, tình yêu cuộc sống là những 0,50 năng lượng tinh thần vô giá, có sức mạnh diệu kì giúp con người thoát khỏi những bế tắc, khủng hoảng trong cuộc sống. (dẫn chứng minh họa) 4. Bàn luận, mở rộng vấn đề 0,75 - Đây là một quan niệm sống tích cực, một thái độ sống khỏe khoắn, một 0,25 cách sống đúng đắn đem lại cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc. - Phê phán những người bi quan, yếu đuối, thiếu bản lĩnh đã nhanh chóng bị