Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Phòng GD&ĐT Chiêm Hóa (Có ma trận và đáp án)

doc 3 trang thungat 2300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Phòng GD&ĐT Chiêm Hóa (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_de_2_phong_gdd.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Đề 2 - Phòng GD&ĐT Chiêm Hóa (Có ma trận và đáp án)

  1. Phòng GDĐT Chiêm Hóa ĐỀ THÌ VÀO 10 THPT MÔN : NGỮ VĂN Thời gian : 120 phút I. Ma trận đề KT Mức độ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cấp độ Cộng Cấp độ cao thấp Chủ đề Nhớ được tên Xác định được Viết được Đọc -hiểu văn tác giả, tác từ láy và điệp đoạn văn bản phẩm, hoàn ngữ trong trình bày cảnh ra đời. đoạn văn cảm nhận Số câu Số Số câu 1 Số câu 1 Số câu 1 Số câu: 3 điểm Tỷ lệ Số điểm1 Số điểm 0,5 Số điểm 2,5 Số điểm: 4 % Tỷ lệ 10% Tỷ lệ 5% Tỷ lệ25 % Tỷ lệ 40% Làm văn Vận dụng kiến thức đã học để Văn nghị luận viết bài văn nghị luận về một bài thơ. Số câu Số Số câu: 1 Số câu: 1 điểm Tỷ lệ Số điểm:6 Số điểm: 6 % Tỷ lệ 60% Tỷ lệ 60% Tổng số câu Số câu 1 Số câu 1 Số câu 1 Số câu: 1 Số câu: 4 Tổng số điểm Số điểm1 Số điểm 0,5 Số điểm 2,5 Số điểm:6 Số điểm: 10 Tỷ lệ % Tỷ lệ 10% Tỷ lệ 5% Tỷ lệ25 % Tỷ lệ 60% Tỷ lệ 100% II. Đề bài Phần I: Đọc- hiểu (4 điểm): Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: " Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng bông phèng, cũng đào cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá " ( Ngữ văn 9 - tập 1) Câu 1 (1 điểm): Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn . Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra các điệp từ và từ láy trong đoạn văn trên . Câu 3 (2,5 điểm): Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) để khẳng định: Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến. Phần 2: Làm văn (6 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải
  2. Mọc giữa dòng sông xanh Ta làm con chim hót Một bông hoa tím biếc Ta làm một cành hoa Ơi con chim chiền chiện Ta nhập vào hoà ca Hót chi mà vang trời Một nốt trầm xao xuyến. Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Mùa xuân người cầm súng Dù là tuổi hai mươi Lộc giắt đầy quanh lưng Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Mùa xuân-ta xin hát Tất cả như hối hả Câu Nam ai, Nam bình Tất cả như xôn xao Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Ðất nước bốn nghìn năm Nhịp phách tiền đất Huế. Vất vả và gian lao (Mùa xuân nho nhỏ - Thamh Hải) Ðất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. III. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Phần I: Đọc- hiểu (4 điểm) Câu 1 - Đoạn văn trích trong truyện ngắn "Làng" của Kim Lân. 0,5 (1đ) - Hoàn cảnh ra đời: Truyện ngắn được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đăng lần đầu trên tạp trí văn nghệ 0,5 năm 1948 Câu 2 Điệp từ: lại nghĩ, cũng, lại muốn ,nhớ 0,25 (0,5đ) Từ láy: vẩn vơ, mê man 0,25 1. Yêu cầu về kĩ năng hình thức: Đoạn văn khoảng 200 từ, diễn đạt lưu loát văn phong trong sáng có cảm xúc không mắc lỗi Câu 3 chính tả, dùng từ, đặt câu đúng. (2,5đ) 2. Yêu cầu về nội dung: - Truyện ngắn Làng kể về câu chuyện của ông Hai được đặt trong hoàn cảnh phải đi tản cư. Dù ở xa làng nhưng ông luôn nhớ về làng với một tình cảm tha thiết, ông luôn khoe vè làng với 0,5 một niềm tự hào. Ông chính là hiện thân của người nông dân trong kháng chiến. - Cái tin làng Chợ Dầu theo giặc khiến ông giằng xé dữ dội: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước nhưng ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm thiêng liêng ấy. Cuộc đấu tranh trong nội tâm của 1 ông được bộc lộ qua cuộc trò chuyện của ông với đứa con nhỏ => Qua đó tác giả đã phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân trong cách mạng. Cùng với tình yêu làng quê tha thiết họ còn tràn đầy tinh thần yêu nước và nhiệt tình CM. - Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính ông vô cùng
  3. sung sướng, hạnh phúc mặc dù nhà ông cũng đã bị cháy sạch. 0,5 Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu. Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trọng danh dự. - Truyện ngắn làng đã khắc họa thành công hình ảnh người nông dân trong kháng chiến thông qua hình ảnh ông Hai với lòng yêu nước nồng nàn, ý thức căm thù giặc sâu sắc và một lòng gắn bó 0,5 trung thành với cách mạng. Phần 2: Làm văn ( 6 điểm) 1. Yêu cầu về hình thức - Hiểu đúng yêu cầu của đề: Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học, kiểu bài nghị luận về nhân vật, biết cách trình bày luận điểm khi viết một bài văn nghị luận. - Hình thức trình bày sạch đẹp, bố cục chặt chẽ, lập luận rõ ràng, văn phong trong sáng, có cảm xúc, có sáng tạo, có khả năng thuyết phục cao, không mác lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp - Khái quát về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Mở bài - Cảm nhận chung về bài thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” 0,5 dâng hiến cho cuộc đời. - Mùa xuân của thiên nhiên rất đẹp, đầy sức sống và tràn ngập 0,5 niềm vui rạo rực: Qua hình ảnh, âm thanh, màu sắc - Mùa xuân của đất nước: Hình ảnh “người cầm súng, người ra đồng” biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động dựng xây lại quê hương sau những đau thương mất mát. 2 -> Âm hưởng thơ hối hả, khẩn trương với nhiều điệp từ, điệp ngữ láy lại ở đầu câu. - Suy ngẫm và tâm niệm của nhà thơ trước mùa xuân đất nước là Thân khát vọng được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến bài phần tốt đẹp. 2 -> Thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. - Cách cấu tứ lặp lại như vậy tạo ra sự đối ứng chặt chẽ và mang một ý nghĩa mới: Niềm mong muốn được sống có ích,cống hiến 0,5 cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời. - Ý nghĩa đem lại từ bài thơ. Kết bài - Cảm xúc đẹp về mùa xuân, gợi suy nghĩ về một lẽ sống cao đẹp của một tâm hồn trong sáng. 0,5 `