Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Hàm Yên (Có ma trận và đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Hàm Yên (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thpt_mon_ngu_van_nam_hoc_2018_2.doc
Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2018-2019 - Phòng GD&ĐT Hàm Yên (Có ma trận và đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG PHÒNG GD&ĐT HÀM YÊN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2018-2019 MÔN: NGỮ VĂN THỜI GIAN: 120 PHÚT I. Mục tiêu kiểm tra: 1. Kiến thức: Qua bài viết nhằm đánh giá học sinh ở những phương diện: - Biết cách vận dụng những kiến thức và kỹ năng vào bài viết, đủ ba mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng. - Có cảm nhận, suy nghĩ riêng và biết vận dụng một cách linh hoạt, nhuần nhuyễn các phép lập luận phân tích, giải thích, chứng minh trong quá trình làm bài. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận diện, cảm nhận, phân tích (Bố cục, diễn đạt, lập luận, chính tả ) 3. Thái độ: Giáo dục ý thức kỉ luật, tự giác khi làm bài. II. Thiết lập ma trận: Mức độ Vận dụng Chủ đề Nhận biết Thông hiểu VD thấp VD cao Tổng Phần I: - Nhận biết Hiểu được Viết được Đọc -hiểu được tác vẻ đẹp của đoạn văn ( Lặng lẽ Sa giả và tác nhân vật văn nêu cảm Pa) phẩm học nhận về - Hàm ý và nhân vật văn nội dung học. của hàm ý Số câu 2 1 1 4 Số điểm 1 1 2 4 Tỉ lệ % 10% 10% 20% 40% Vận dụng Phần II: kĩ năng nghị Làm văn luận đã học (Viếng lăng để trình bày Bác) những cảm nhận của mìnhvề đoạn thơ Số câu 1 1 Số điểm 6 6 Tỉ lệ % 60% 60% Tổng số câu 2 1 1 1 5 Tổng số điểm 1 1 2 6 10 Tỉ lệ % 10% 10% 20% 60% 100%
- III. Đề bài theo ma trận: Phần I: Đọc - hiểu (4 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: - Trời ơi, chỉ còn có năm phút! Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già. (Trích: Ngữ văn 9, kì II) Câu 1: Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5điểm) Câu 2: Tìm câu văn chứa hàm ý trong đoạn văn trên và chỉ ra hàm ý đó? (0,5 điểm) Câu 3: Câu văn chứa hàm ý đó cho thấy nét đẹp gì của nhân vật anh thanh niên? (1 điểm) Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên được nhắc đến trong đoạn văn trên. (2 điểm) Phần II: Làm văn (6 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”. (Trích: Ngữ văn 9, kì II) Hết
- IV. Hướng dẫn chấm – Thang điểm: Nội dung Đáp án Điểm Câu 1: - Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”. 0,25 - Tác giả: Nguyễn Thành Long. 0,25 Câu 2: - Câu văn chứa hàm ý: Trời ơi, chỉ còn có năm phút! – Sự 0,5 tiếc nuối của anh thanh niên khi sắp phải chia tay ông họa sĩ và cô kĩ sư. Câu 3: Qua đó thể hiện nét đẹp trong tâm hồn nhân vật: Anh quý trọng tình cảm, khao khát gặp gỡ, trò chuyện cùng 1 mọi người. Anh trận trọng từng khoảnh khắc được gặp gỡ mọi người dù đó là cuộc gặp gỡ bất ngờ với những người xa Phần I: Đọc – lạ. hiểu (Lặng lẽ Câu 4: Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu sau: Sa Pa) * Hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn, đúng số từ quy định, diễn đạt lưu loát, trong sáng, không sai lỗi chính tả. * Nội dung: Làm nổi bật những ý cơ bản sau: - Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên: Lặng lẽ cống hiến sức 0,25 mình cho tổ quốc. + Lòng yêu đời, yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao với 0,5 công việc. + Lòng hiếu khách, sự chu đáo với mọi người. 0,5 + Sự khiêm tốn. 0,5 + Là gương mặt tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong công cuộc xây 0,25 dựng và bảo vệ đất nước. 1. Yêu cầu chung: - Vận dụng đúng kỹ năng làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ vào viết bài. - Đảm bảo bố cục 3 phần; diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt về từ, câu, chính tả. 2. Yêu cầu cụ thể: a. Mở bài: - Giới thiệu khái quát về tác giả Viễn Phương và bài thơ 0,25 Viếng lăng Bác. - Cảm nhận chung về đoạn thơ: vị trí – ý nghĩa: Đoạn thơ 0,25 diễn tả niềm xúc động của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và mong ước thiết tha được ở mãi bên Người. b. Thân bài:
- - Cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng viếng Bác: (khổ 2,0 thơ 3) + Khung cảnh trong lăng: trang nghiêm, tĩnh lặng, trong sáng và tinh khiết. + Hình ảnh Bác: nằm trong giấc ngủ bình yên- giữa vầng trăng sáng dịu hiền – Bác đã ra đi nhưng trong cảm nhận của nhà thơ Bác như đang ngủ trong tình yêu thương, nâng Phần II: Làm giấc của cả con người và tạo vật. Vầng trăng dịu hiền gợi ta văn (Viếng lăng liên tưởng tới tâm hồn cao đẹp, trong sáng của Người. Bác) + Cảm xúc của nhà thơ: đau đớn, xót xa trước thực tế Bác đã ra đi. (từ nhói) - Cảm xúc lưu luyến và ước nguyện được ở mãi bên người 2,0 của nhà thơ: (khổ thơ cuối) + Cảm xúc của nhà thơ khi chia tay: Lưu luyến, không muốn dời xa. + Ước nguyện: làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre trung hiếu – Hóa thân vào thiên nhiên, cảnh vật quanh lăng để được gần gũi bên Người. - Đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ: + Nội dung: Đoạn thơ thể hiện tấm lòng thành kính, biết ơn 0,5 và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác. Viễn Phương đã bày tỏ cảm xúc của mình cũng là tiếng lòng chung của những người con đất Việt một cách chân thành và cảm động. + Nghệ thuật: Giọng điệu thơ trang trọng, tha thiết, sáng tạo 0,5 nhiều hình ảnh thơ đẹp giàu tính biểu tượng, lựa chọn ngôn ngữ bình dị và hàm xúc âm vang. c. Kết bài: - Khẳng định đóng góp của đoạn trích vào thành công của 0,5 tác phẩm.