Giáo án môn Ngữ Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt

doc 442 trang thungat 3170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_ngu_lop_9_nam_hoc_2018_2019_nguyen_thi_minh_nguy.doc

Nội dung text: Giáo án môn Ngữ Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Nguyễn Thị Minh Nguyệt

  1. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Ngày soạn: 22/8/ 2018 Giảng: TUẦN 1 TIẾT 1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH. ___Lê Anh Trà___ I. MỤC TIÊU. Giúp học sinh: - Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa của Hồ Chí Minh qua một văn bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. 1. Kiến thức: - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một số đoạn văn. 2. Kỹ năng. - Năm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với Thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong viết văn bản về một vấn đề thuộc văn hóa, lối sống. 3. Thái độ. - Yêu kính Bác Hồ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Sưu tầm 1 số hình ảnh về HCM. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A: 9B: 2. Kiểm tra bài cũ. - Sự chuẩn bị của Hs. 3. Bài mới. Hồ Chí Minh là 1 nhà yêu nước, một nhà cách mạng vĩ đại, còn là là một danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách của Người * Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Đọc- tìm hiểu chung văn bản. 1. Đọc. GV hướng dẫn HS đọc văn bản: giọng đọc chậm rãi, khúc triết. Gv đọc mẫu và gọi 2 HS đọc tiếp. 2. Tìm hiểu chú thích. a. Tác giả, tác phẩm. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 1 Trường THCS Thạch Khoán
  2. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 SGK - 7 b. Giải thích từ khó HS giải thích nghĩa các từ: Phong Kiểu loại: văn bản nhật dụng. cách, truân chuyên, uyên thâm, siêu - Phương thức nghị luận và thuyết minh phàm, hiền triết (Gv giới thiệu 1 số hình ảnh về HCM) Văn bản có bố cục gồm mấy phần? 3. Tìm hiểu bố cục: 3 đoạn Mỗi phần tương ứng với đoạn nào của - Đoạn 1: Từ đầu đến hiện đại: Sự tiếp thu văn bản? Nội dung chính của các phần tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí trong văn bản? Minh. - Đoạn 2: tiếp đến hạ tắm ao: Những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. - Đoạn 3: còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh. II. Đọc- tìm hiểu nội dung văn bản. Bước1: Chuyển giao NVHT. 1. Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân - Nhiệm vụ 1: GV yêu cầu HS đọc lại loại của Hồ Chí Minh. đoạn đầu của văn bản. - Nhiệm vụ 2: Người tiếp thu vốn tri thức văn hóa rộng lớn của nhân loại trong hoàn cảnh nào? - Nhiệm vụ 3: Người đã làm thế nào để tiếp nhận vốn tri thức của các nước trên Thế giới? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý - Trong quá trình Bác đi tìm đường cứu nước từ năm 1911, hoạt động cách mạng đầy gian khổ,tiếp xúc với nhiều nền văn hóa trên Tg + Người ghé lại nhiều hải cảng làm nhiều nghề( Học qua công việc lao động) + Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc( nắm vững ngôn ngữ giao tiếp.) + Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá Thế giới -> am hiểu sâu sắc, đạt đến độ uyên thâm Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 2 Trường THCS Thạch Khoán
  3. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Trong quá trình tìm hiểu đó trình độ - Người tiếp thu một cách chủ động và tích văn hóa của người đạt đến độ ntn? cực, chọn lọc. Tác giả nhận xét gì về cách tiếp thu - Tiếp thu cái hay cái đẹp của nó đồng thời nền văn hoá các nước của Bác ? phê phán những tiêu cực của CNTB. - Tiếp nhận tinh hoa văn hoá tiến bộ của nhân loại vẫn giữ vững văn hoá truyền thống của dân tộc. Nhận xét về nghệ thuật tác giả sử * NT: lời lẽ ngôn từ trang trong khẳng dụng? định và ca ngợi kết hợp kể và bình GVgt: nhào nặn (đan xen, kết hợp, bổ xung, hài hòa) Em suy nghĩ gì trước sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của Bác? (Bác có năng lực có nhu cầu cầu cao về văn hóa, ham học hỏi, nghiêm túc quan điểm rõ ràng) Thảo luận: Có ý kiến cho rằng: “ Phong cách Hồ Chí Minh là sựu kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại” dựa trên cơ sở nào để khẳng định điều đó? GV chốt: Phong cách HCM là sự kết hợp 2 yếu tố: - Hiện đại: tinh hoa văn hoá của các nước tiên tiến trên Thế giới. - Truyền thống: nhân cách Việt Nam, nét đẹp văn hoá Việt và văn hoá phương * Hoạt động 3: Luyện tập Đông. * Luyện tập. Đọc văn bản, đọc thơ văn viết về Bác * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà. 4. Củng cố. - Khái quát nội dung bài. - Nhắc lại nội dung đã học 5. Hướng dẫn về nhà. - Học bài, soạn nội dung các câu hỏi còn lại. ___ Ngày soạn: 22/8/2018 Giảng : TIẾT 2: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (TIẾT 2) ___ Lê Anh Trà___ I. MỤC TIÊU. - Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị. - Từ lòng yêu kính, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác. 1. Kiến thức: Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 3 Trường THCS Thạch Khoán
  4. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một số đoạn văn. 2. Kỹ năng. - Năm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với Thế giới và bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong viết văn bản về một vấn đề thuộc văn hóa, lối sống. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A 2. Kiểm tra bài cũ. Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh có bố cục như Thế nào? 3. Bài mới. Vẻ đẹp phong cách HCM không chỉ ở vốn tri thức văn hoá uyên thâm mà còn thể hiện ở lối sống của người. * Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản. Hoạt động dạy và học. Nội dung II. Đọc- tìm hiểu nội dung văn bản. 2. Vẻ đẹp trong lối sống của Hồ Chí Bước1: Chuyển giao NVHT. Minh. - Nhiệm vụ 1: HS đọc phần 2 của văn bản. - Nhiệm vụ 2: Phong cách HCM thể hiện trên những phương diện nào? - Nhiệm vụ 3: Em nhận xét gì về lối sống, sinh hoạt hàng ngày của Bác? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 4 Trường THCS Thạch Khoán
  5. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Phong cách HCM thể hiện trên những + Nơi ở và làm việc: Nhà sàn nhỏ bằng gỗ phương diện. bên cạnh chiếc ao; nơi ở vẻ vẹn vài phòng + Trang phục: Quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, dép lốp + Việc ăn uống: Đạm bạc, cá kho, rau muống luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa + Tư trang ít ỏi. Em nhận xét gì về lối sống, sinh hoạt =>Giản dị, rất Việt Nam, rất phương Đông hàng ngày của Bác? - Dùng yếu tố thuyết minh kết hợp với Để làm nổi bật lên phong cách của nghị luận để giới thiệu về phong cách Người, tác giả đã dùng phương thức HCM. biểu đạt nào? - Sử dụng phép liệt kê và so sánh -> vẻ Lê Anh Trà đã dùng biện pháp nghệ đẹp riêng của vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc thuật gì để giới thiệu về phong cách VN. HCM ? 3. Bình luận và khẳng định ý nghĩa văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh. - Tác giả liên tưởng tới Nguyễn Trãi và Đọc đoạn 3. Nguyễn Bỉnh Khiêm - những người anh Khi giới thiệu về phong cách HCM, hùng và danh nhân văn hoá Việt Nam tác giả đã liên tưởng tới những ai? => Phong cách HCM là sự kế thừa và phát điều đó gợi cho em suy nghĩ gì? huy nét đẹp tâm hồn người Việt - một vẻ đẹp bình dị mà thanh cao Từ vẻ đẹp của Người, em liên tưởng tới những bài thơ, câu văn hay mẩu chuyện nào về Bác? VD: “ Nhớ ông cụ mắt sáng ngời áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường ” “ Nhà gác đơn sơ một góc vườn Tủ nhỏ vùa treo mấy áo sờn” Tác giả đã dùng nghệ thuật gì giúp - Dùng phép liệt kê và dùng câu ghép có người đọc cảm nhận được vẻ đẹp nhiều vế câu có ý khẳng định. phong cách HCM ? Qua đó, em hiểu gì về thái độ và tình - Tác giả cảm phục trước kiến thức văn cảm của tác giả đối với Bác? hóa uyên thâm, vẻ đẹp thanh cao giản dị của vị chủ tịch nước và ca ngợi nét đẹp trong phong cách của Người. Qua bài viết, tác giả gửi gắm đến => Ca ngợi vẻ đẹp trí tuệ và tâm hồn người đọc điều gì? thanh cao giản dị Khẳng định vẻ đẹp và sức sống lâu bền của phong cách Hồ Chí Minh đối với con người, dân tộc VN. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 5 Trường THCS Thạch Khoán
  6. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Em sẽ làm gì để xứng đáng với Bác kính yêu? Yêu kính và tự hào về Bác, học tập và noi gương Bác. III.Tổng kết. 1. Nghệ thuật. Những yếu tố nghệ thuật nào làm nên Kết hợp yếu tố thuyết minh và nghị luận sức hấp dẫn và thuyết phục của bài Sử dụng khéo léo các biện pháp nghệ viết? thuật liệt kê, so sánh và lối lập luận vững vàng. 2. Nội dung. Qua văn bản, em hiểu thêm gì và Bác Phong cách HCM vừa mang vẻ đẹp trí tuệ kính yêu? vừa mang vẻ đẹp đạo đức. * Ghi nhớ: Hs đọc ghi nhớ T8. SGK trang 8 * Hoạt động 3: Luyện tập. IV. Luyện tập. Tìm những nét khác nhau giữa văn - Văn bản: “Đức tính giản dị của Bác Hồ” bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” chỉ trình bày những biểu hiện về lối sống (Lớp 7) và văn bản “ Phong cách Hồ giản dị của Bác. Chí Minh” từ đó nêu cảm nghĩ của em - Văn bản: “ Phong cách Hồ Chí Minh” về vẻ đẹp tâm hồn của Bác. nêu cả quá trình hình thành phong cách HD: GV đã yêu cầu HS đọc lại văn sống của Bác trên nhiều phương diện và bản “ Đức tính giản dị của Bác Hồ” và những biểu hiện của phong cách đó trong quá trình tìm hiểu bài mới cũng => nét hiện đại và truyền thống trong đã so sánh nhằm khắc sâu bài giảng vì phong cách của Bác; lối sống giản dị mà vậy HS có thể đối chiếu 2 văn bản này thanh cao; tâm hồn trong sáng và cao trên phương diện nghệ thuật và nội thượng dung => mang nét đẹp của thời đại và của dân tộc VN. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà. 4. Củng cố. - HS đọc ghi nhớ - GV khắc sâu nội dung 5. Hướng dẫn về nhà: - Viết đoạn văn bày tỏ lòng yêu kính và biết ơn Bác. - Soạn bài:Đấu tranh cho một Thế giới hoà bình ___ Ngày soạn: 22/8/ 2018 Giảng : TIẾT 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI. I. MỤC TIÊU. Giúp HS: - Nắm được nội dung cốt yếu hai phương châm hội thoại: phương châm về lượng và phương châm về chất. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 6 Trường THCS Thạch Khoán
  7. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 1. Kiến thức. - Nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất. 2. Kỹ năng. - Nhận biết và phân tích được các sử dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong một số tình huống giao tiếp cụ thể. - Vận dụng phương châm về lượng và phương châm về chất trong hoạt động giao tiếp. 3.Thái độ. Chuẩn mực trong giao tiếp. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A 9B 2. Kiểm tra bài cũ. Sự chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: Trong chương trình Ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần tuân thủ các qui tắc trong hội thoại * Hoạt động 2: Hình thành kiến thưc mới. Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Phương châm về lượng. a. Ngữ liệu. HS đọc ngữ liệu và nghiên cứu ngữ Sgk T 8-9 liệu. b. Nhận xét. Ngữ liệu 1. Ngữ liệu 1: An yêu cầu Ba giải đáp điều gì? - Điều cần được giải đáp là địa điểm bơi. Câu trả lời của Ba đáp ứng điều cần - Chưa đáp ứng nội dung vì mục đích câu giải đáp chưa? vì sao? hỏi chưa được đáp ứng. - Chưa đáp ứng nội dung vì mục đích -> Khi giao tiếp cần nói có nội dung. câu hỏi chưa được đáp ứng. Qua đó em rút ra được điều gì khi hội thoại? Ngữ liệu 2. Ngữ liệu 2. Yếu tố nào tác dụng gây cười trong câu - Lượng thông tin thừa trong các câu trả chuyện trên? lời của cả hai đối tượng giao tiếp. Theo em, anh có “ lợn cưới” và anh có H: Bác có thấy con lợ chạy qua đây “ áo mới” phải trả lời câu hỏi của nhau không? Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 7 Trường THCS Thạch Khoán
  8. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 như thế nào là đủ? TL: Tôi không thấy Để cuộc hội thoại có hiệu quả cần chú -> Nói và đáp đúng yêu cầu của cuộc giao ý điều gì? tiếp, không thiếu cũng không thừa. c. Kết luận. => Nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thừa và không thiếu. Hs đọc to ghi nhớ 1. * Ghi nhớ 1 SGK trang 9 2. Phương châm về chất. a. Ngữ liệu. (Sgk 8-9) Bước1: Chuyển giao NVHT. b. Nhận xét. - Nhiệm vụ 1: HS đọc ngữ liệu và nghiên cứu ngữ liệu. - Nhiệm vụ 2: Truyện cười phê phán điều gì? - Nhiệm vụ 3: Qua đó em thấy khi giao tiếp cần tránh điều gì? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý - Truyện cười phê phán tính nói khoác. - Khi giao tiếp cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. c. Kết luận. =>Khi giao tiếp cần tránh nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật. * Ghi nhớ 2 Hs đọc ghi nhớ. Sgk T10. * Hoạt động 3: Luyện tập. II. Luyện tập. 1. Bài 1(T 10) Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ - Câu a thừa cụm từ “ nuôi ở nhà”. trống. - Câu b thừa cụm từ “ có hai cánh”. 2. Bài 2(T11) a. Nói có sách mách có chứng. b. Nói dối. c. Nói mò. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 8 Trường THCS Thạch Khoán
  9. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 d. Nói nhăng nói cuội. e. Nói trạng. => các từ ngữ này đều chỉ những cách nói tuân thủ hoặc vi phạm phương châm hội thoại về chất. 3. Bài 3(T11) Câu hỏi “ Rồi có nuôi được không?”, người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng( hỏi một điều Thếa) 4. Bài 4(T11) Bài 4(t11) HS đọc, nêu yêu cầu Đôi khi người nói phải dùng cách diễn đạt - Cho HS thảo luận như: - HS trình bày ý kiến a. Để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. b. Để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trê nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà. 4. Củng cố. - Em hiêủ Thế nào là phương châm về lượng,về chất? - Lấy ví dụ cụ thể cho từng trường hợp? - Khái quát nội dung giờ học 5. Hướng dẫn về nhà. - Hoàn thành bài tập 5:Tìm hiểu nghĩa gốc và nghĩa chuyển của các thành ngữ và rút ra bài học trong giao tiếp. - Đọc và tìm hiểu ngữ liệu; ôn lại lí thuyết văn thuyết minh trong chương trình Ngữ văn 8. ___ Ngày soạn: 22/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 4: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. MỤC TIÊU. Giúp HS: - Hiểu vai trò của một số một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Tạo lập được văn bản thuyết minh sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. 1. Kiến thức. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 9 Trường THCS Thạch Khoán
  10. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. - Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng. - Nhận ra các phương pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 3.Thái độ: Yêu thích bộ môn. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Vấn đáp - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động 1. Tổ chức. Sĩ số: 9ª 9B 2. Kiểm tra bài cũ. Thuyết minh là gì? 3. Bài mới. Ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đólà: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 1. Ôn tập văn bản thuyết minh. HS tự ôn tập ở nhà. HS dựa vào kiến thức đã học trong - Cung cấp tri thức khách quan chương trình Ngữ văn lớp 8 để trình - Tính xác thực, khoa học bày. 2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Bước1: Chuyển giao NVHT. - Nhiệm vụ 1: Hs đọc ngữ liệu. - Nhiệm vụ 2: Đối tượng thuyết minh? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 10 Trường THCS Thạch Khoán
  11. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý a. Ngữ liệu. Hạ Long- đá và nước. b. Nhận xét. Sự kì lạ của Hạ Long là vô tận. - Nước tạo nên sự di chuyển, tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. - Tuỳ theo góc độ, đến lạ lùng, Tác giả dùng yếu tố miêu tả và biện pháp nghệ thuật so sánh. Bài viết thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? Hãy chỉ ra các câu văn, hình ảnh nhằm làm nổi bật đặc điểm của đối tượng? Để làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, người viết đã dùng yếu tố nào? Tác dụng của các yếu tố nghệ thuật đó? c. Kết luận. Qua văn bản trên, em có nhận xét gì Kết hợp các biện pháp nghệ thuật kể về việc vận dụng các phương pháp và chuyện, đối thoại, so sánh, nhân hoá, ẩn sử dụng các yếu tố nghệ thuật trong dụ với trí tưởng tượng vô cùng phong văn bản thuyết minh? phú nhờ đó mà văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao. * Ghi nhớ. Hs đọc to ghi nhớ. Sgk T13 * Hoạt động 3: Luyện tập. II. Luyện tập. 1. Bài 1(T 13-14) GV yêu cầu HS đọc văn bản “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi xanh”. GV yêu cầu HS đọc lại câu hỏi: GV gợi ý cho các em thảo luận. a. Bài văn có tính chất thuyết minh vì nó cung cấp cho người đọc những tri thức khách quan về loài ruồi. * Tính chất đó thể hiện ở những chi tiết: - “ Con là Ruồi xanh, thuộc họ côn trùng ” - “ Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩnMột đôi ruồi, 19 triệu con ruồi ” - “ một mắt chứa hàng triệu mắt nhỏ không trượt chân ” * Những phương pháp thuyết minh đã Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 11 Trường THCS Thạch Khoán
  12. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 được sử dụng: giải thích, nêu số liệu, so sánh b. Bài thuyết minh này có một số nét đặc biệt: - Về hình thức: giống như văn bản tường thuật một phiên toà. - Về cấu trúc: giống như biên bản một cuộc tranh luận về mặt pháp lí. - Về nội dung: giống như một câu chuyện kể về loài ruồi. c.Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: - Kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ. => Các biện pháp nghệ thuật trên đã làm cho bài văn trở nên sinh động, hấp dẫn, hứng thú. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà. 4. Củng cố. ( Hs làm bài trắc nghiệm) Điều cần thánh khi TM kết hợp với sử dụng một số biện pháp nghệ thuật là gì? A. Sử dụng đúng lúc đúng, đúng chỗ. B. Kết hợp với các phương pháp thuyết minh C. Làm lu mờ đối tượng thuyết minh. 5. Hướng dẫn về nhà. HD: Đọc kĩ văn bản; tìm hiểu kiểu văn bản; chỉ ra phương pháp thuyết minh; biện pháp nghệ thuật được sử dụng. VD: Thuyết minh về loài chim cú. - Dùng phương pháp giải thích. - Dùng nghệ thuật nhân hoá. - Đọc và tìm hiểu các bài tập tiết 5: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh. ___ Ngày soạn: 22/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 5: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. MỤC TIÊU. Giúp HS: - Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn. Nhận ra các phương pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. 1. Kiến thức. - Văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường dùng. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 12 Trường THCS Thạch Khoán
  13. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. 3.Thái độ: - Chú ý sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh và vận dụng để viết văn bản. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài, quan sát và tìm hiểu công dụng của cái quạt, chiếc bút, cái kéo hoặc chiếc nón III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. GV đưa một đoạn văn thuyết minh trong đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật và yêu cầu HS xác định các biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó. 3. Bài mới. Gv củng cố lại kiến thức bài cũ và trên cơ sở chữa bài tập cho HS để giới thiệu bài mới. * Hoạt động 3: Nội dung Hoạt động dạy và học. Nội dung Đề bài. 1. Tìm hiểu đề: Tìm hiểu yêu cầu chung của các đề bài trên. Luyện tập làm văn một đề cụ thể. Đề bài: Thuyết minh chiếc nón. - Thuyết minh một đồ vật Em hãy nêu thể loại? Đối tượng Đối tượng : Chiếc nón. thuyết minh? - Yêu cầu về nội dung : +Nêu công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử Yêu cầu về nội dung ? của cái nón. Về hình thức? - Về hình thức: + Dùng các phương pháp thích hợp để làm nổi bật các nội dung trên. - Dùng biện pháp nghệ thuật phù hợp làm cho bài văn sinh động. 2. Lập dàn ý: Nêu dàn bài chung của bài văn thuyết minh về dồ dùng. - HS tự trình bày. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 13 Trường THCS Thạch Khoán
  14. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 a. Mở bài: - Phần mở bài cần nêu những ý nào? Giới thiệu chung về chiếc nón. b. Thân bài: - Phần thân bài phải trình bày mấy ý? - Lịch sử chiếc nón. Trình tự các ý sắp xếp như thế nào? - Cấu tạo của chiếc nón. - Qui trình làm ra chiếc nón. - Giá trị kinh tế, văn hoá, nghệ thuật của chiếc nón. c. Kết bài: - Nội dung phần kết bài? Cảm nghĩ chung về chiếc nón đối với đời HS các nhóm thảo luận và mỗi nhóm sống hiện tại và tương lai. trình bày một phần. GV tổng hợp các ý kiến và đưa dàn bài hoàn chỉnh. 3. Dựng đoạn văn mở bài: C1: Nêu công dụng của chiếc nón đối với con người Việt Nam. C2: Nêu giá trị văn hoá của chiếc nón Việt Nam. HS thảo luận nhóm và viết đoạn văn. HS trình bày trong nhóm và chữa bài tập. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Khái quát nội dung. - Nhận xét bài làm của hs, nhận xét giờ. 5. Hướng dẫn về nhà. - Hoàn chỉnh bài văn: Mỗi ý trình bày thành một đoạn văn và lưu ý liên kết các đoạn chặt chẽ với nhau tạo tính liền mạch cho bài viết. ___ Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 14 Trường THCS Thạch Khoán
  15. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Ngày soạn: 28/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TuÇn 2 TIẾT 6: §Êu tranh cho mét THẾ giíi hoµ b×nh (M¸c-kÐt) A. MỤC TIÊU. - HS nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. Lấy ví dụ để Hs thấy rõ mức độ tàn phá của chiến tranh hạt nhân - Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình. 1. Kiến thức: - Hiểu biết sơ qua tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. - Hệ thống được luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu nội dung vb bàn luận về vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình. 3. Thái độ. - Ghét chiến tranh yêu hòa bình. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. - Năng lực quản lí bản thân. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. - Nêu nội dung và nghệ thuật văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh”? - Suy nghĩ, cảm nhận của em sau khi học song văn bản “ Phong cách Hồ Chí Minh”? 3. Bài mới. GV cho các em hát bài “ Tiếng chuông hoà bình” hoặc “ Trái đất này là của chúng em” để từ đó vào bài mới. Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Đọc- tìm hiểu chung văn bản. 1. Đọc. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 15 Trường THCS Thạch Khoán
  16. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Chú ý đọc to, rõ ràng, dứt khoát, các từ phiên âm, viết tắt. Gv đọc mẫu rồi cho hs đọc. 2. Tìm hiểu chú thích. a. Tác giả, tác phẩm. - Mác - két là nhà văn Cô-lôm-bi-a; sinh năm 1928. - Ông viết tiểu thuyết hiện thực. - Nhận giải Nô-ben về văn học năm 1982. b. Từ khó. Sgk T 19. 3. Thể loại -Bố cục. a. Thể loại: Văn bản nhật dụng b. Bố cục: 4 phần Bước1: Chuyển giao NVHT. - Nhiệm vụ 1: Luận điểm chính của văn bản là gì? - Nhiệm vụ 2: Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã dùng hệ thống luận cứ nào? - Nhiệm vụ 3: Những luận cứ của văn bản tương ứng với đoạn văn nào? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý Luận điểm chính của văn bản là gì? - Đấu tranh cho một Thế giới hoà bình. Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã dùng hệ thống luận cứ nào? LC1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và sự sống trên trái đất. LC2: Chạy đua vũ trang hạt nhân là cục kì tốn kém. LC3: Chiến tranh hạt nhân là hành động phi lí. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 16 Trường THCS Thạch Khoán
  17. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 LC4: Đoàn kết để loại bỏ nguy cơ ấy cho một Thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. Những luận cứ của văn bản tương ứng Đ1: Từ đầu-> vận mệnh Thế giới. với đoạn văn nào? Đ2: Từ : niềm an ủi->Thế giới. Đ3Từ: một nhà-> của nó. Đ4: còn lại II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản. GV yêu cầu HS đọc phần 1. 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe Đoạn văn nêu rõ vấn đề gì? doạ sự sống trên trái đất. - Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ - Lí lẽ: khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài + Chiến tranh hạt nhân là sức tàn phá người và sự sống trên trái đất. huỷ diệt. Tác giả đã dùng những lí lẽ và dẫn + Phát minh hạt nhân quyết định sự chứng nào để làm rõ nguy cơ của chiến sống còn của Thế giới. tranh hạt nhân? - Chứng cớ: + Ngày 8-8-1986, hơn 50. 000 đầu đạn hạt nhân được nbố trí khắp hành tinh. + Tất cả mọi người không trừ trẻ con, Chứng cớ nào khiến em ngạc nhiên mỗi người đang ngồi trên 1 thùng 4 tấn nhất? Vì sao?(Hs tự bộc lộ) thuốc nổ. Em có nhận xét gì về cách đưa dẫn + Tất cả mười hai lần. chứng và lí lẽ của tác giả khi làm sáng tỏ luận cứ này? =>Lí lẽ kết hợp với dẫn chứng và trực Em cảm nhận được điều gì về những tiếp bộc lộ thái độ nên đoạn văn có sức chứng cớ đó? thuyết phục mạnh mẽ. => Gợi cho người đọc một cảm giác ghê sợ, kinh hoàng trước nguy cơ của vũ khí hạt nhân. * Hoạt động 3: Luyện tập * Luyện tập. Qua các phương tiện thông tin đại Bài tập 1 (T8 - SBT) chúng, em hiểu gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân? HS tự trình bày sự hiểu biết của mình. GV đưa thêm tin tức thời sự qua bài báo hoặc kể một mẫu chuyện, một bản tin để khẳng định nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ sự sống trên trái đất. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Khái quát nội dung bài dạy. - Nhận xét giờ học. 5. Hướng dẫn về nhà. - Học bài. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 17 Trường THCS Thạch Khoán
  18. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Soạn bài với 3 đoạn còn lại. ___ Ngày soạn: 28/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 7: §Êu tranh cho mét THẾ giíi hoµ b×nh ___M¸c-kÐt___ I. MỤC TIÊU. - HS nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. - Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình. - Gi¸o dục lßng yªu chuéng hßa b×nh, ghÐt chiến tranh. 1. Kiến thức: - Hiểu biết sơ qua tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. - Hệ thống được luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu nội dung vbnd bàn luận về vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu tranh vì hòa bình. 3. Thái độ. - Yêu chuộng hòa bình đấu tranh chống chiến tranh. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. - Năng lực quản lí bản thân. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Bình giảng - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. Suy nghĩ của em sau khi tìm hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân được trình bày trong văn bản “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”? 3. Bài mới. Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhưng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề với nhân dânViệt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da cam mà Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, trên thế giới hai quả bom nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới quan tâm.Vậy chúng ta cần có thái độ như thế nào ? Hoạt động 2: Đọc - hiểu văn bản Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 18 Trường THCS Thạch Khoán
  19. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Hoạt động dạy và học Nội dung II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản. HS đọc phần 2. Đoạn văn diễn tả lại điều gì? 2. Chạy đua chiến tranh hạt nhân là cực kì tốn kém. Tác giả đã dùng phương pháp nào để Nêu dẫn chứng để chứng minh sự tốn kém làm sáng tỏ vấn đề? của cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân. Biện pháp nghệ thuật nào được sử - Dùng phương pháp thuyết minh đưa số dụng nhằm nêu bật nội dung trên? liệu và dẫn chứng cụ thể. Tác dụng của cách lập luận đó? - Nghệ thuật so sánh đối lập và cách lập luận chặt chẽ. - Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm của Cách lập luận và các dẫn chứng đó gợi cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân. cho em suy nghĩ gì về cuộc chạy đua - Nêu bật sự vô nhân đạo của cuộc chạy vũ khí hạt nhân? đua này. Đoạn văn gợi cho em suy nghĩ gì về => Là cuộc chạy đua gây tổn hại lớn đến chiến tranh hạt nhân? nền kinh từ của các quốc gia và là cuộc chạy đua vô nhân đạo bởi nó không thức Qua các phương tiện thông tin, em biết đẩy sự phát triển kinh và xã hội mà ngược nhân loại đã và đang làm gì để hạn chế lại nó luôn đe doạ sự sống trên trái đất. cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân? - Liên hiệp quốc đã đề ra hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân, hạn chế số lượng đầu đạn hạt nhân. 3. Chiến tranh hạt nhân là hành động HS đọc phần 3. cực kì vô nhân đạo. Phần văn bản gồm 3 đoạn văn và đều - Trái đất thiêng liêng đáng được loài người kết thúc bằng từ trái đất, điều đó thể yêu quí và trân trọng -> nhắc nhở mọi hiện dụng ý gì của tác giả? người không vì lí do nào huỷ diệt trái đất này. Tác giả cho rằng: trái đất chỉ là một cái làng nhỏ trong vũ trụ, nhưng lại là nơi độc nhất có phép màu của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về điều ấy? HS thảo luận nhóm: - Trong hệ mặt trời trái đất tuy nhỏ nhưng là nơi duy nhất có sự sống -> đó là sự thiêng liêng diệu kì của trái đất. Quá trình sống trên trái đất được tác - 180 triệu năm vì yêu -> Phải lâu lắm giả hình dung như thế nào? mới có sự sống trên trái đất. Đây là cách lập luận độc đáo giàu hình ảnh và gợi cảm. HS đọc đoạn cuối của phần 3. Qua đó tác giả muốn nhắn nhủ đến => Chiến tranh hạt nhân là cực kì phản người đọc điều gì? động, phi nghĩa nó thể hiện sự ngu ngốc, Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 19 Trường THCS Thạch Khoán
  20. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 man rợ của những kẻ hiếu chiến. GV Tích hợp : Sự việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hiroshima và Nagasaki của Nhật Bản trong chiến tranh Thế giới thứ hai gây tổn thất nặng nề 2 TP gần như bị phá hủy -> sự căm phẫn của nhân dân trên toàn Thế giới 4. Đoàn kết để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân vì một Thế giới hoà bình là nhiệm vụ của mọi người. Bước 1: Chuyển giao NVHT: - Nhiệm vụ 1: HS đọc đoạn còn lại Đoạn văn nêu rõ vấn đề gì? - Nhiệm vụ 2: Tác giả đã dùng lời văn nào để kêu gọi đoàn kết chống chiến tranh hạt nhân?Em suy nghĩ gì về điều đó? -NV3: Chứng cớ nào khiến em ngạc nhiên nhất? Vì sao?(Hs tự bộc lộ) -NV4: Tác giả đã gửi đến chúng ta bức thông điệp gì? Qua đó em hiểu thêm gì về thái độ và tình cảm của tác giả? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt -“Bản đồng ca của hoà bình, công bằng” ->Đó là tiếng nói của công luận Thế giới chống chiến tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình” - Hãy quý trọng sự sống trên trái đất mặc dù sự sống trên trái đất còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác. - Lên án những kẻ đã và có âm mưu huỷ diệt sự sống trên trái đất. => Là người quan tâm sâu sắc đến vấn đề vũ khí hạt nhân và lo lắng, căm phẫn cao độ trước cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân, yêu chuộng hoà bình. *TL: Là tiếng nói của công luận Thế giới chống chiến tranh, tiếng nói yêu chuộng Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 20 Trường THCS Thạch Khoán
  21. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 hoà bình. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. Lập luận chặt chẽ, chứng cớ xác thực, cụ thể, phong phú. 2. Nội dung. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ của chúng ta. * Ghi nhớ: Sgk T21. Hs đọc to ghi nhớ. * Hoạt động 3: Luyện tập IV. Luyện tập. Trình bày cảm xúc suy nghĩ của em về - Nêu được nội dung chính của bài viết và chiến tranh và hòa bình ? trình bày cảm xúc suy nghĩ của mình về ý nghĩa của văn bản; thái độ tình cảm của tác giả và suy nghĩ về vai trò của mỗi cá nhân trong cộng đồng góp phần chống chiến tranh và vì hoà bình Thế giới. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Bài viết của Mac-két gợi cho em liên tưởng tới những câu thơ, bài hát nào? (Tập thể lớp hát bài tiếng chuông và ngọn cờ hoà bình.) - Khái quát toàn bộ nội dung bài. 5. Hướng dẫn về nhà. - Học và nắm chắc nội dung bài học. - Soạn bài : Tuyên bố Thế giới về sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Chuẩn bị bài tiếng việt: Các phương châm hội thoại. ___ Ngày soạn: 28/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 8: C¸c PHƯ¬ng ch©m héi tho¹i. I. MỤC TIÊU. - HS: Nắm được những cốt yếu về 3 phương châm hội thoại: quan hệ, cách thức, lịch sự. - Vận dụng tốt các phương châm quan hệ trong giao tiếp. 1. Kiến thức: - Nắm được nội dung của 3 phương châm hội thoại trong bài. 2. Kĩ năng: - Vận dụng được 3 phương châm hội thoại này trong giao tiếp. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 21 Trường THCS Thạch Khoán
  22. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Nhận biết và phân tích được cách sử dụng 3 phương châm trên trong một tình huống cụ thể. 3. Thái độ. - Yêu thích học bộ môn. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Quy nạp - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. -Thế nào là phương châm về chất ? cho ví dụ? ( ghi nhớ) - Chữa bài tập 5(T 10) 3. Bài mới. - Để có hiệu quả khi giao tiếp, ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu các phương châm hội thoại khi giao tiếp. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Phương châm quan hệ. Bước 1: Chuyển giao NVHT: a. Ngữ liệu. - Nhiệm vụ 1: HS đọc ngữ liệu. Sgk T20 - Nhiệm vụ 2: Câu thành ngữ “ Ông nói gà bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại nào? -NV3: Điều gì sẽ xảy ra trong tình huống hội thoại như vậy? -NV4: Muốn cuộc hội thoại đạt kết quả ta cần chú ý điều gì? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt b. Nhận xét. Câu thành ngữ “ Ông nói gà bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 22 Trường THCS Thạch Khoán
  23. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 nào? Câu thành ngữ dùng để chỉ tình huống hội Điều gì sẽ xảy ra trong tình huống thoại: mỗi người nói một đằng, không khớp hội thoại như vậy? với nhau, không hiểu nhau. - Đối tượng giao tiếp không hiểu nhau Muốn cuộc hội thoại đạt kết quả ta => giao tiếp không đạt hiệu quả. cần chú ý điều gì? c. Kết luận. => Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài, không Hs đọc to. nói lạc đề. * Ghi nhớ 1: Sgk T21. HS đọc và nghiên cứu ngữ liệu. II. Phương châm cách thức. a. Ngữ liệu. Câu thành ngữ: “ Dây cà ra dây Sgk T21 - 22 muống”, gợi cho em suy nghĩ gì về b. Nhận xét. các đối tượng tham gia hội thoại? NL1: Cách nói như vậy ảnh hưởng gì đến - Cách nói rườm rà, không rõ ràng, rành giao tiếp? mạch trong giao tiếp. - Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt Qua đó, em hiểu thêm điều gì trong khiến cho cuộc giao tiếp không đtạ hiệu hội thoại? quả. =>Khi nói phải rành mạch, rõ ràng, ngắn Thảo luận nhóm: gọn, dễ hiểu. Có thể hiểu câu nói theo mấy cách? NL2: Hs phát biểu, nhận xét. - Hiểu theo những cách khác nhau: GV chốt C1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy. GV cho HS đọc truyện cười : "Mất C2: Tôi đồng ý với những truyện ngắn của rồi”. ông ấy. Vì sao ông khách lại hiểu lầm như vậy? Theo em, cậu bé phải trả lời Thế - Ông khách hiểu lầm vì cậu bé trả lời quá nào? rút gọn, không đủ ý. (Hs tự trả lời) Từ đó, em rút ra bài học gì khi tham gia hội thoại? c. Kết luận. - Khi nói phải rành mạch, rõ ràng, ngắn gọn. - Nói ngắn gọn nhưng phải đủ ý, không nói mơ hồ gây khó hiểu. - Hs đọc ghi nhớ * Ghi nhớ 2. Sgk T22 III. Phương châm lịch sự. a. Ngữ liệu. Sgk T21 - 22 HS đọc và tìm hiểu ngữ liệu. b. Nhận xét. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 23 Trường THCS Thạch Khoán
  24. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Đó là tình cảm hai người đối với nhau. Vì sao ông lão ăn xin và cậu bé trong Cậu bé không khinh miệt mà tôn trọng, chân câu chuyện đều cảm thấy mình đã thành với ông lão. nhận từ người kia một cái gì đó? - Trong giao tiếp dù ở địa vị xã hội nào thì Câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì mỗi người đều cần tôn trọng người khác. trong giao tiếp? c. Kết luận. Qua đó hiểu hểi thêm gì về nguyên =>Không đề cao quá mức cái tôi, cần đề tắc trong giao tiếp? cao, quan tâm người khác, không làm mất thể diện hoặc làm phương hại đến lĩnh vực Hs đọc ghi nhớ riêng tư của người khác. * Hoạt động 3: Luyện tập * Ghi nhớ 3. Sgk T22. Phân tích các câu tục ngữ ca dao II. Luyện tập. Việt Nam? 1. Bài 1.(T23). Qua các câu tục ngữ, ca dao trên, cha ông khuyên chúng ta : - Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. - Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối Tìm những câu tương tự. thoại. * Một số câu tục ngữ, ca dao có ý nghĩa tương tự: - Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói. - Một lời nói quan tiền thúng thóc. Một lời nói dùi đục cẳng tay. - Một điều nhịn là chín điều lành. - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. - Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng. - Người xinh tiếng nói cũng xinh Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn. 2. Bài 2(T23). Phép tu từ có liên quan đến phương châm lịch sự là nói giảm nói tránh. - HS tự đặt câu VD: - Chị cũng có duyên! - Em không đến nỗi đen lắm ! - Ông không được khoẻ lắm. - Cháu học cũng tạm được đấy chứ. 3. Bài 3(T23). Chọn các từ thích hợp điền vào chỗ a. .nói mát. trống. b. .nói hớt. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 24 Trường THCS Thạch Khoán
  25. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 c. .nói móc. d. .nói leo. e. .nói ra đầu ra đũa. 4. Bài 4(T23). a. Khi người nói muốn hỏi một vấn đề nào đó không thuộc đề tài đang trao đổi -> Phương châm quan hệ b. Khi người nói muốn ngầm xin lỗi trước người nghe về những điều mình sắp nói => Phương châm lịch sự. c. Khi người nói muốn nhắc nhở người nghe phải tôn trọng phương châm lịch sự. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Nhắc lại 3 phương châm hội thoại vừa học ? - Khái quát bài. 5. Hướng dẫn về nhà: - Hoàn chỉnh các bài tập trên lớp, làm bài tập 5. - Đọc và giải nghĩa các thành ngữ và chỉ ra ý nghĩa của các thành ngữ đó -> người xưa nhắc nhở ta điều gì; các trường hợp đó thuộc phương châm hội thoại nào? - Chuẩn bị tiết 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. ___ Ngày soạn: 28/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 9: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. MỤC TIÊU. - HS Củng cố kiến thức về yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Hiểu vai trò của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. - Sử dụng yếu tố miêu tả trong VBTM. 1. Kiến thức: - Nắm được tác dụng của yếu tố miêu tả trong VBTM: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi dễ cảm nhận. - Vai trò của miêu tả trong VBTM: gợi lên hình ảnh của đối tượng cần thuyết minh. 2. Kĩ năng: - Quan sát các sự vật, hiện tượng. - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong VBTM. 3. Thái độ. - Yêu thích tập làm văn 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 25 Trường THCS Thạch Khoán
  26. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. - Vai trò của các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh? cho VD? - Chữa bài văn thuyết minh về chiếc nón. 3. Bài mới. Năm lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào giờ học hôm nay. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 1. Ngữ liệu. HS đọc và tìm hiểu văn bản: “ Cây “ Cây chuối trong đời sống Việt Nam”. chuối trong đời sống Việt Nam”. 2. Nhận xét. Bước1: Chuyển giao NVHT. - Nhiệm vụ 1: Giải thích nhan đề văn bản? - Nhiệm vụ 2: Nội dung thuyết minh gồm những gì? Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý Giải thích nhan đề văn bản? a. Nhan đề văn bản nêu ra đối tượng thuyết minh: Cây chuối trong đời sống con người Việt Nam. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 26 Trường THCS Thạch Khoán
  27. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Nội dung thuyết minh gồm những gì? - Nội dung thuyết minh: Vị trí sự phân bố; công dụng của cây chuối, giá trị của quả chuối trong đời sống sinh hoạt vật chất, tinh thần. Hãy chỉ ra các câu thuyết minh về b. Các câu thuyết minh trong văn bản: đặc điểm tiêu biểu của cây chuối? - Đoạn 1: các câu 1,3,4 giới thiệu về cây chuối với những đặc tính cơ bản: loài cây ưa nước, phát triển rất nhanh - Đoạn 2: câu 1 nói về tính hữu dụng của cây chuối. - Đoạn 3: giới thiệu qủa chuối, các loại chuối và công dụng: + Chuối chín để ăn + Chuối xanh để chế biến thức ăn + Chuối để thờ cúng. c. Những yếu tố miêu tả cây chuối: Tìm các yếu tố miêu tả trong các câu - Đoạn 1: Thân mềm, vươn lên như những văn thuyết minh về cây chuối. trụ cột nhẵn bóng, chuối mọc thành rừng, Những từ ngữ nào đặc tả về cây bạt ngàn vô tận chuối? - Đoạn 3: Khi quả chuối chín có vị ngọt ngào, và hương thơm hấp dẫn: chuối trứng cuốc: những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc, những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây; chuối xanh có vị chát Em hãy nhận xét về phương pháp thuyết minh của văn bản? Phương pháp: Thuyết minh kết hợp với miêu tả cụ thể sinh động. Những yếu tố miêu tả có ý nghĩa như =>Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho các thế nào? đối tượng thuyết minh trên nổi bật. d. Văn bản này có thể bổ xung thêm: Văn bản này có thể bổ xung thêm + Thuyết minh: những gì? - Phân loại chuối. - Thân chuối gồm: - Lá. - Nõn. - Củ. + Miêu tả: - Thân tròn mát, mọng nước. - Tàu lá to như tấm phản màu xanh. + Công dụng: - Thân thái ghém làm rau sống, làm phao - Hoa chuối: ăn sống, nộm, xào, luộc 3. Kết luận. - Để bài văn thuyết minh thêm cụ thể, sinh Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 27 Trường THCS Thạch Khoán
  28. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Yếu tố miêu tả có tác dụng gì trong động bài thuyết minh có thể kết hợp sử văn bản thuyết minh? dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho các đối tượng thuyết minh thêm nổi bật, gây ấn tượng. * Ghi nhớ: Hs đọc to ghi nhớ. Sgk T25. * Hoạt động 3: Luyện tập II. Luyện tập. 1. Bài 1 (T26). HD Hs đọc và thực hiện theo yêu cầu Bổ sung các yếu tố miêu tả vào các chi tiết bài 1 T26 – Sgk. thuyết minh sau: - Thân cây chuói có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn uốn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương. - Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ. - Bắp chuối màu phơn phớt hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. 2. Bài 2(T26). Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn. - Tách là nó có tai. - Chén của ta không có tai. - Khi mời ai mà uống rất nóng. Bài 3(T26). Đọc văn bản “ Trò chơi ngày xuân” và chỉ ra yếu tố miêu tả trong văn bản. Đọc văn bản “ Trò chơi ngày xuân” - Qua sông Hồng, sông Đuống .làn điệu và chỉ ra yếu tố miêu tả trong văn quan họ mượt mà. bản. - Lân được trang trí công phu .hoạ tiết đẹp. - Múa lân rất sôi động chạy quanh. - Kéo co thu hút nhiều người mỗi người. - Bàn cờ là sân bãi rộng kí hiệu quân cờ. - Hai tướng được che lọng. - Với khoảng thời gian không bị cháy, khê. - Sau hiệu lệnh .đôi bờ sông. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 28 Trường THCS Thạch Khoán
  29. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Khái quát bài. - Nhận xét giờ. 5. Hướng dẫn về nhà: - Hoàn chỉnh các bài tập. - Viết đoạn văn thuyết minh có dùng yếu tố miêu tả. - Chuẩn bị Tiết 10: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. - Tìm ý và lập dàn ý cho đề bài thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam. ___ Ngày soạn: 28/8/ 2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 10: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH. I. MỤC TIÊU. - HS có ý thức và biết sử dụng tốt yết tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh 1. Kiến thức: - Những yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. - Vai trò của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh. 2. Kỹ năng. - Viết được đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động hấp dẫn.Tích hợp tiết 9 đã học. 3. Thái độ. - Yêu thích bộ môn 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A:. . . . . . . . . . . . . . . . 9B:. . . . . . . . . . . . . . . 2. Kiểm tra bài cũ. - Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh? - Dàn bài Hs đã chuẩn bị ở nhà. 3. Bài mới. * Hoạt động 2: Nội dung Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 29 Trường THCS Thạch Khoán
  30. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Đề bài: HS đọc và nêu yêu cầu của đề bài Con trâu ở làng quê Việt Nam. trong SGK. 1. Tìm hiểu đề, tìm ý: Đề bài trên thuộc thể loại gì? - Thể loại: Thuyết minh. Đối tượng thuyết minh? - Con trâu ở làng quê Việt Nam. 2. Lập dàn ý Bước1: Chuyển giao NVHT. - Nhiệm vụ 1: Theo em với vấn đề này cần phải trình bày những ý gì? - Nhiệm vụ 2: Xác định bố cục - Nhiệm vụ 3: Lập dàn bài Bước 2: Thực hiện NVHT - Hs hoạt động: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày lần lượt theo từng nhiệm vụ. Trả lời miệng nhanh câu 1,2 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện NVHT. Hs nhận xét qua mỗi câu trả lời. GV nhận xét, góp ý Nên sắp xếp bố cục của bài như thế nào? Nội dung từng phần gồm những gì? - HS suy nghĩ, trả lời. - GV đưa dàn bài hoàn chỉnh. a. Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam. b. Thân bài: - Con trâu trong đời sống vật chất: + Là tài sản lớn của người nông dân (“Con trâu là đầu cơ nghiệp”): kéo xe, cày, bõa + Là công cụ lao động quan trọng. + là nguồn cung cấp thực phẩm, đồ mỹ nghệ. - Con trâu trong đời sống tinh thần: + Gắn bó với người nông dân như người ban thân thiết, gắn bó với tuổi thơ. +Trong các lễ hội đình đám. c. Kết bài: Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 30 Trường THCS Thạch Khoán
  31. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Tình cảm của người nông dân đối với con trâu. II. Đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh. Yêu cầu HS kết hợp với ngữ liệu trong SGK để bổ sung cho dàn ý chi tiết. Em có nhận xét gì về các ngữ liệu trong sách giáo khoa khi thuyết minh về con trâu? Hướng dẫn đưa yếu tố miêu tả vào văn bản thuyết minh. Thực hiện bài làm bằng các hoạt động trên lớp: Có thể đưa yếu tố miêu tả vào bài văn thuyết minh, ví dụ: Hãy vận dụng yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu con trâu). GV hướng dẫn HS lần lượt thực hiện từng phần mở bài, thân bài, kết bài. (HS tập đưa yếu tố miêu tả vào văn bản thuyết minh). Thực hành viết và trình bày. 1. Mở bài: Hình ảnh con trâu ở làng quê Việt Nam: đến bất kì miền nông thôn nào đều thấy hình bóng con trâu có mặt sớm hôm trên đồng ruộng, nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống nông thôn Việt Nam. 2. Thân bài: - Con trâu trong nghề làm ruộng: Trâu cày bừa, kéo xe, chở lúa ( Cần giới thiệu từng loại việc và có sự miêu tả con trâu trong từng việc đó, vận dụng tri thức về sức kéo – sức cày ở bài thuyết minh khoa học về con trâu). - Con trâu trong một số lễ hội: có thể giới thiệu lễ hội “Chọi trâu”(Đồ Sơn - Hải Phòng). - Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. (Tả lại cảnh trẻ ngồi ung dung trên lưng trâu đang gặm cỏ trên cánh đồng, nơi triền sông ) - Tạo ra một hình ảnh đẹp, cảnh sống thanh bình ở làng quê Việt Nam. 3. Kết bài: Nêu những ý khái quát về con trâu trong đời sống của người Việt Nam. Tình cảm của Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 31 Trường THCS Thạch Khoán
  32. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 người nông dân, của cá nhân mình đối với con trâu. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Nhắc lại những lưu ý khi làm văn thuyết minh. - Nêu những tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh. 5. Hướng dẫn về nhà. Viết một đoạn văn thuyết minh trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả và vận dụng tục ngữ, ca dao về trâu để vào bài. ___ Ngày soạn: 04/9/2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TUẦN 3 TIẾT 11: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM. I. MỤC TIÊU. Giúp HS : - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản. 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ. Nhận thức đúng đắn về quyền của trẻ em. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 32 Trường THCS Thạch Khoán
  33. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 1. Tổ chức. Sĩ số: 9A 9B 2. Kiểm tra bài cũ. - Mối nguy cơ đe dọa của toàn cầu hiện nay và theo em mỗi chúng ta phải làm gì để ngăn chặn những nguy cơ đó? - Trả lời: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân, chạy đua vũ trang, cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hòa bình, lên án chiến tranh, học tập để xây dựng và bảo vệ đất nước. 3. Bài mới. Giới thiệu bài: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại . Hoạt động 2: Đọc,hiểu văn bản Hoạt động dạy và học. Nội dung I. Đọc- tìm hiểu chung văn bản. Đọc ta rõ ràng nhấn mạnh những cụm 1. Đọc. từ nêu các vấn đề 3 HS đọc và nhận xét. 2. Tìm hiểu chú thích. (Sgk T34 - 35). Nêu xuất xứ của văn bản? - Xuất xứ: - Từ khó. 3. Thể loại và bố cục. * Mở đầu và ba phần chính. Khi quan sát toàn bộ văn bản ta thấy ngoài 3 phần chính còn có cả phần mở - Mở đầu: Những cam kết và những đầu (mục 1,2). bước tiếp theo. Em hãy lần lượt khái quát nội dung - Sự thách thức: Nhận thức của cộng của các phần? đồng quốc tế về thực trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới. - Cơ hội: Nhận thức về khả năng của cộng đồng quốc tế có thể hiện được lời tuyên bố vì trẻ em. - Nhiệm vụ: Các giải pháp II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản. 1. Nhận thức của cộng đồng quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng trên thế giới này. GV yêu cầu HS đọc phần 1. Bước 1: Chuyển giao NVHT: - NV1 : Mở đầu bản tuyên bố, người viết trình bày nội dung gì? Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 33 Trường THCS Thạch Khoán
  34. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Nhiệm vụ 2: Bản tuyên bố giúp em hiểu cộng đồng quốc tế nhìn nhận về trẻ em như thế nào? -NV3: Em suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đặc điểm tâm sinh lí trẻ em? Từ lí do đó cộng đồng thế giới đã đặt vấn đề về quyền của trẻ em ra sao? -NV4: Cách nhìn của cộng đồng thế giới gợi cho em suy nghĩ gì? Xuất phát từ cách nhìn đó, cộng đồng thế giới đã tuyên bố điều gì? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận phần b,c - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt Mở đầu bản tuyên bố, người viết trình bày nội dung gì? - Nêu nhận thức của cộng đồng quốc tế Bản tuyên bố giúp em hiểu cộng đồng về trẻ em quốc tế nhìn nhận về trẻ em như thế + Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ em: nào? trong trắng ham hoạt động dễ bị tổn thương + Quyền sống của trẻ em: phải được vui tươi, học hành và phát triển + Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp + Trẻ em non nớt và chưa từng trải nên dễ bị tổn thương trước sự xúc phạm Em suy nghĩ gì về cách nhìn nhận đặc hoặc khi gặp bất hạnh điểm tâm sinh lí trẻ em? ->cách nhìn nhận đúng đắn phù hợp Từ lí do đó cộng đồng thế giới đã đặt tâm lí lứa tuổi vấn đề về quyền của trẻ em ra sao? =>Cộng đồng thế giới quan tâm đến quyền lợi của trẻ em Muốn có tương lai cho trẻ em thì phải cho chúng được bình đẳng và được giúp đỡ về mọi Cách nhìn của cộng đồng thế giới gợi mặt cho em suy nghĩ gì? => Đó là cách nhìn đầy tin yêu, trách nhiệm đối với trẻ em và tương lai của Xuất phát từ cách nhìn đó, cộng đồng chúng ta. thế giới đã tuyên bố điều gì? - Quyền của trẻ em là vấn đề quan Em cảm nhận gì qua lời tuyên bố đó? trọng và cấp thiết * TL: Cộng đồng thế giới quan tâm đến quyền lợi của trẻ em Trẻ em có Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 34 Trường THCS Thạch Khoán
  35. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 quyền kì vọng về những lời tuyên bố này * Hoạt động 3: Luyện tập - Đọc diễn cảm. - Liên hệ thực tế * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Khái quát bài. - Nhận xét giờ. 5. Hướng dẫ về nhà. - Học bài. - Soạn bài phần còn lại. ___ Ngày soạn: 04/9/2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 12: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM. I. MỤC TIÊU. Tiếp tục giúp HS : - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản. 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Nâng cao một bước kĩ năng đọc - hiểu một văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bảm nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề được nêu trong văn bản. 3. Thái độ. Nhận thức đúng đắn về quyền của trẻ em. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 35 Trường THCS Thạch Khoán
  36. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 1. Tổ chức: Sĩ số: 9A: 9B: 2. Kiểm tra bài cũ. Nhận xét về xuất xứ, bố cục của bản tuyên bố thế giới 3. Bài mới. Giới thiệu bài: - Giờ trước chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu văn bản “Tuyên bố ”, giờ này chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp văn bản này để thấy được trước những khó khăn, thách thức với cuộc sống của trẻ em như vậy thì Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em sẽ có những giải pháp nào để đảm bảo một tương lai tốt đẹp cho trẻ em. * Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản Hoạt động dạy và học Nội dung II. Đọc, tìm hiểu nôi dung văn bản. 2. Nhận thức của cộng đồng quốc tế về thực trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới. Bước 1: Chuyển giao NVHT: - Nhiệm vụ 1: HS đọc phần 2. Bản tuyên bố nêu nên những thực trạng nào về trẻ em? - Nhiệm vụ 2: Theo em, nỗi bất hạnh nào là lớn nhất đối với trẻ em? (HS nêu ý kiến) -NV3: Bản tuyên bố chỉ rõ đối tượng nào sẽ đáp ứng những gì trẻ em cần? Tại sao có thể nói đó chính là thách thức của các nhà lãnh đạo chính trị? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt * Bất hạnh của trẻ: + Là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực. + Là nạn nhân của đói nghèo. + Là nạn nhân của bệnh tật * Giải pháp: - Loại bỏ chiến tranh và bạo lực. - Xoá đói giảm nghèo. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 36 Trường THCS Thạch Khoán
  37. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 -> Các nhà lãnh đạo chính trị của các quốc gia và cộng đồng thế giới phải quyết tâm đẩy lùi những khó khăn trên. 3. Nhận thức về khả năng của cộng đồng quốc tế có thể thực hiện được lời Đọc thầm mục 8, 9 của văn bản và tuyên bố vì trẻ em. cho biết: Dựa vào cơ sở nào, bản tuyên bố cho rằng cộng đồng quốc tế có cơ hội thực hiện đựơc cam kết vì trẻ em? ? Việt Nam có những điều kiện nào để tham gia vào việc thực hiện tuyên - Các nước có đủ phương tiện và kiến thức bố về quyền trẻ em? (HS thảo luận) để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em ? Bản Thân em được chăm sóc như - Công ước quốc tế về quyền trẻ em cho thế nào? em cảm nhận gì về sự chăm trẻ em được thực sự tôn trọng sóc ấy? (HS tự bộc lộ) -Chính trị quốc tế được cải thiện tạo sự hợp tác quốc tế - VN có đủ phương tiện và kiến thức để bảo vệ sinh mệnh, sức khoẻ và quyền học tập của trẻ em - Trẻ em đã được chăm sóc và tôn trọng về mọi mặt - Tình hình chính trị nước ta ổn định, kinh tế tăng trưởng, hợp tác quốc tế mở rộng 4. Các giải pháp cụ thể của cộng đồng GV yêu cầu HS đọc tiếp. quốc tế về quyền trẻ em. Những nhiệm vụ cụ thể được đề cập trong những mục nào? * Nhiệm vụ: Hãy tóm tắt các nội dung chính của ( Nhiệm vụ cụ thể: mục 10-> 15). phần nêu nhiệm vụ cụ thể? - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh Theo em nội dung nào quan trọng dưỡng của trẻ em: nhất? Vì sao? + Quan tâm nhiều hơn đến trẻ bị tàn tật - HS tự bộc lộ. + Các em gái được đối xử bình đẳng + Bảo đảm cho trẻ học hành hết bậc giáo dục cơ sở. + Bảo đảm an tòan cho các bà mẹ + Với trẻ sống tha hương cần tạo cơ hội cho trẻ được biết nguồn gốc lai lịch Mục nào nêu rõ biện pháp thực hiện * Biện pháp: nhiệm vụ đó? (Biện pháp thực hiện: Từ mục 16-> 17). Trong những biện pháp thực hiện, - Các nước cần đảm bảo sự tăng trưởng em thấy điểm nào cần chú ý? kinh tế để chăm lo đời sống vật chất cho trẻ em - Tất cả các nước đều phải phấn đấu và phối hợp thực hiện Trẻ em Việt Nam đã và đang được ->Trẻ em Việt Nam được Đảng và nhà Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 37 Trường THCS Thạch Khoán
  38. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Đảng và nhà nước quan tâm như thế nước quan tâm nào?( HS nêu các chương trình tài trợ, chăm sóc sức khỏe, ) III. Tổng kết. Nêu nội dung và nghệ thuật đặc sắc 1. Nghệ thuật. của văn bản? - Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục. - Lời văn dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng. 2. Nội dung. - Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Hs đọc to ghi nhớ Sgk. * Ghi nhớ. * Hoạt động 3: Luyện tập Sgk T35. IV. Luyện tập. 1. Sưu tầm những bài báo về sự ngược đãi trẻ em và nêu cảm nghĩ của em khi đọc bài báo đó? 2. Bài 3 (T13 SBT). * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Nêu những suy nghĩ của mình về vấn đề được đặt ra trong văn bản. - Kể những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương 5. Hướng dẫn về nhà. - Học và nắm chắc nội dung bài học. - Chuẩn bị Tiết 13: các phương châm hội thoại. - Sưu tầm những bài hát, bài thơ viết về trẻ em. ___ Ngày soạn: 04/9/2018 Giảng 9A: / / 2018 9B: / / 2018 TIẾT 13: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (TIẾT 3). I. MỤC TIÊU. Giúp HS: - Hiểu được mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở các trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ )các phương châm hội thoại trong những tình huống giao tiếp cụ thể. 1. Kiến thức: - Mối quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ theo phương châm hội thoại. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 38 Trường THCS Thạch Khoán
  39. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 2. Kĩ năng: - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. 3. Thái độ. - Yêu thích học bộ môn. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. - Năng lực quản lí bản thân. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức: Sĩ số: 9A: 2. Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức? cho ví dụ? 3. Bài mới. Để có hiệu quả khi giao tiếp, ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại. Vậy hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ các phương châm hội thoại khi giao tiếp. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động dạy và học Nội dung I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: Bước 1: Chuyển giao NVHT: 1. Ngữ liệu. - Nhiệm vụ 1: Hs đọc và theo dõi ngữ Chào hỏi( SGK trang 36). liệu 2. Nhận xét. Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không? Vì sao? - Nhiệm vụ 2: Vì sao trong tình huống này chàng dể lại gây phiền hà cho người khác? - Nhiệm vụ 3: Qua đó, em hiểu thêm điều gì khi tham gia hội thoại? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 39 Trường THCS Thạch Khoán
  40. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt - Chàng rể không tuân thủ phương châm lịch sự vì gây nhiều phiền hà cho người chào hỏi vì chọn không đúng tình huống giao tiếp. - Để tuân thủ các phương châm hội thoại, người nói phải nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp ( nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nhằm mục đích gì?) GV cho HS đọc ghi nhớ 1 T36. 3. Kết luận Ghi nhớ: SGK trang 36. II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. Hướng dẫn HS tìm hiểu những trường 1. Ngữ liệu. hợp không tuân thủ phương châm hội HS đọc và tìm hiểu lại các ngữ liệu. thoại. GV cho Hs xem lại các ngữ liệu của 2. Nhận xét. những tiết trước. - Ví dụ 1,3 : Gây cười. Những tình huống nào phương châm - Ví dụ 4: Lạc đề. hội thoại không được tuân thủ? - Ví dụ 5: Nói vô ý – mơ hồ. GV đưa ví dụ 2 SGK- 37. Nhận xét gì về câu trả lời của Ba? Vì sao Ba không tuân thủ phương châm về lượng? - NL1: Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin mà An Vì lí do nào Ba làm như vậy? mong muốn -> không tuân thủ phương châm về lượng. Người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo từ năm nào. GV nêu vấn đề: Nếu một bệnh nhân mắc Người nói chung chung nhằm thực bệnh ung thư thì bác sĩ sẽ không tuân thủ hiện phương châm về chất. phương châm nào trong hội thoại với bệnh nhân? - NL2: Không tuân thủ phương châm về chất vì không muốn làm bệnh nhân lo lắng -> Đó là việc Qua các tình huống trên, em rút ra bài làm nhân đạo học gì trong hội thoại? => Trong tình huống giao triếp có một yêu cầu quan trọng hơn yêu cầu tuân thủ phương châm hội thoại Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 40 Trường THCS Thạch Khoán
  41. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 thì phương châm hội thoại có thể không cần tuân thủ. Khi nói “tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì - NL3: Tiền bạc chỉ là phương tiện người nói có vi phạm phương châm về không phải là mục đích sống: chất không? vì sao? Xét về nghĩa hiển ngôn thì nó không tuân thủ phương châm về lượng, nhưng xét nghĩa hàm ẩn thì nó vẫn tuân thủ phương châm về Em hiểu ý nghĩa câu nói đó ra sao? lượng. Khuyên răn người ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác thiếng liêng hơn trong Mục đích của cách nói trên là gì? cuộc sống. => Muốn người nghe hiểu theo nghĩa hàm ẩn. Từ những trường hợp trên, em hiểu 3. Kết luận. nguyên nhân nào dẫn đến không tuân - Nguyên nhân: do vô ý vụng về, thủ phương châm hội thoại? thiếu văn hóa ,ưu tiên 1 p/c hội thoại khác quan trọng hơn, muốn gây sự chú ý hiểu câu nói theo hàm Hs đọc to ghi nhớ ý * Ghi nhớ 2. * Hoạt động 3: Luyện tập ( Sgk trang 37) III. Luyện tập. Hs đọc và thực hiện theo yêu cầu bài 1. 1. Bài 1(T38). - Đối với cậu bé 5 tuổi thì “ Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” là chuyện viển vông, mơ hồ; vì vậy câu trả lưòi của ông bố đã không tuân thủ phương châm cách thức. Hs đọc và thực hiện theo yêu cầu bài 2. - Đối với HS cấp THCS thì đây là câu trả lời đúng. 2. Bài tập 2(T38). - Thái độ của chân, tay, tai, mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ ấy là vo lí vì khách đến nhà không chào hỏi chủ mà tỏ thái độ mất lịch sự với chủ nhà * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Em rút ra những bài học trong quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp như thế nào? Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 41 Trường THCS Thạch Khoán
  42. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Nguyên nhân không tuân thủ PCHT. 5. Hướng dẫn về nhà. - Tự đặt tình huống giao tiếp và đưa ra những trường hợp cần hoặc không cần tuân thủ một phương châm hội thoại nào đó. - Học thuộc 2 ghi nhớ trong SGK trang 36, 37. - Chuẩn bị tiết 14, 15: Viết bài tập làm văn số 1- văn bản thuyết minh. ___ Ngày soạn: 04/9/2018 Giảng: / / 2018 TIẾT 14+ 15: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1. I. MỤC TIÊU. - Viết được một văn bản thuyết minh, trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả ( thiên nhiên, con người, đồ vật ) - Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại; với phần Văn ở các văn bản thuyết minh đã học. - Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu, viết văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả. II. ĐỀ BÀI I. Đề bài. Hãy thuyết minh sáng tạo về một loài vật mà em yêu thích? II. Điểm số.Thang điểm 10. III. ĐÁP ÁN Các phần Gợi ý đáp án Điểm Mở bài Giới thiệu chung về loài vật mà em muốn thuyết minh. 1đ Thuyết minh cụ thể, chi tiết: + Đặc điểm chung về loài, tập tính, thói quen của loài vật 2,5đ đó. Thân bài + Miêu tả về hình thức bên ngoài: Bộ lông, màu da, trọng 2,5đ lượng. + ích lợi, tác hại (Nếu có) của loài vật đó đối với con 1,5đ người. + Loài vật đó trong đời sống tinh thần của con người. 1,5đ Kết bài Cảm nghĩ về loài vật đó. 1đ Yêu cầu : - Trình bày sạch sẽ, bố cục đủ ba phần. - Bài thuyết minh sáng tạo, cho điểm tối đa từng phần khi sử dụng tốt được các biện pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả, biểu cảm khi làm bài để thuyết minh cho bài viết sinh động, hấp dẫn. - Cung cấp đầy đủ thông tin về loài vật đó nhưng cũng sáng tạo (Hoá thân vào vai loài vật, kể bằng thơ, đối thoại giữa con người với loài vật, đối thoại giữa loài vật này với loài vật khác, tự sự của loài vật đó). IV. TIẾN HÀNH KIỂM TRA. 1. Tổ chức. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 42 Trường THCS Thạch Khoán
  43. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Sĩ số: 2. Kiểm tra - GV nêu yêu cầu của tiết kiểm tra và ghi đề bài lên bảng. - Hs chép đề, làm bài dưới sự bao quát của giáo viên. 3. Củng cố _ Thu bài - Gv cho các em hs thu bài. - GV nhận xét giờ kiểm tra. 4. Hướng dẫn về nhà. - Tiếp tục ôn tập văn thuyết minh. - Xem lại phần văn bản tự sự. ___ Ngày soạn: 11/9/2018 Giảng: / / 2018 TUẦN 4 TIẾT 16: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG. ___Nguyễn Dữ ___ I. MỤC TIÊU. - Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì. - Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong tác phẩm. 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ. - Yêu thích truyện trung đại Việt Nam, tôn trọng, đề cao phụ nữ. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực GQVĐ. - Năng lực tự học. - Năng lực hợp tác. - Năng lực thưởng thức VH thẩm mĩ. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Nêu vấn đề, tìm hiểu, phân tích. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 43 Trường THCS Thạch Khoán
  44. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 1. Tổ chức: Sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. - Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. 3. Bài mới. Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nương bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nương là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý ? Số phận của nàng phải chăng chính là số phận của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản Hoạt động dạy học Nội dung I. Đọc- tìm hiểu chung văn bản. 1. Đọc, kể. - Hướng dẫn học sinh đọc: To, rõ, Giáo viên đọc mẫu - Học sinh đọc truyền cảm. - H/sinh kể tóm tắt lại câu chuyện. Nhận xét cách đọc của học sinh. 2. Tìm hiểu chú thích. Bước 1: Chuyển giao NVHT: -NV1 : Hs đọc Tác giả, tác phẩm. -NV2: Giới thiệu những nét chính về tác giả? -NV3: Thế nào là ‘Truyền kì mạn Lục”? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét, GV chốt. a. Tác giả, tác phẩm. * Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?) ở huyện Trường Tân -Thanh Miện - Hải Dương. - Sống vào thế kỷ XVI, học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kì này, chế độ phong kiến nhà Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc liên miên. - Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về, sống ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá. * Tác phẩm: - Là truyện thứ 16 trong “Truyền kì mạn Lục” Có nguồn gốc từ chuyện cổ tích: “Vợ chàng Trương” Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 44 Trường THCS Thạch Khoán
  45. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Truyền kì: Loại văn suôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. - Truyền kì mạn Lục: ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền ( viết bằng chữ Hán). - Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài khác nhau -> được coi là“ thiên cổ kì bút’’ b. Từ khó (SGK) 3. Thể loại - Bố cục a.Thể loại: Truyền kì mạn Lục b. Bố cục: 3 phần Văn bản này được chia làm mấy P1: Từ đầu ->. cha mẹ đẻ mình. phần? Nêu nội dung chính của từng Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ phần? Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng. P2: Qua năm sau .việc trót đã qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương. P3: (Còn lại) Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan. II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản. 1. Nhân vật Vũ Nương. a. Những phẩm chất tốt đẹp của nàng. Đọc tác phẩm em thấy mọi tình tiết xoay quanh nhân vật nào ? - Vũ Nương (Vũ Thị Thiết) Mở đầu đoạn trích tác giả giới thiệu + Người con gái quê ở Nam Xương nhân vật Vũ Nương qua những chi + Tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tiết nào ? tốt đẹp Nghệ thuật tác giả sử dụng ở đây là -> Miêu tả trực tiếp => Vũ Nương là người gì ? Tác dụng của biện pháp nghệ con gái đẹp người, đẹp nết. thuật đó là gì? * Với chồng Trong cuộc sống vợ chồng nàng xử - Khi mới lấy chồng: sự như thế nào trước tính hay ghen + Giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc của Trương Sinh ? nào vợ chồng phải thất hoà => là người phụ nữ biết giữ gìn hạnh phúc gia đình - Khi tiễn chồng ra trận Tìm những chi tiết nói lên vẻ đẹp + Nàng rót chén rượu đầy, tiễn chồng mà của Vũ Nương khi tiễn chồng ra rằng: “ chàng đi chuyến này. bình yên” trận? Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 45 Trường THCS Thạch Khoán
  46. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Em có nhận xét gì về giọng điệu, lời - > Lời lẽ nhẹ nhàng, đằm thắm, tha thiết, lẽ trong đoạn văn ? Tác giả muốn diễn tả tâm lí nhân vật. nói điều gì ? => Sự quan tâm, lo lắng của Vũ Nương đối với chồng. - Khi chồng ở ngoài mặt trận. Bản chất của Vũ Nương được khắc + Bướm lượn đầy vườn ( cảnh vui của mùa hoạ bằng hình ảnh nào trong đoạn xuân) văn ? Tác giả sử dụng cách viết nào? Nêu + Mây che kín núi (cảnh buồn của mùa tác dụng của cách viết đó? đông) => Nghệ thuật ẩn dụ (tả cảnh ngụ tình) => Nỗi nhớ chồng khôn nguôi của Vũ Nương. * Tóm lại: Vũ Nương yêu chồng tha thiết, rất mực thuỷ chung. Hs đọc: bà mẹ cũng vì. đẻ mình * Với mẹ chồng Vũ Nương đã xử sự với mẹ chồng + Khi bà ốm: Hết sức thuốc thang, lễ bái ra sao? thần phật, lấy lời ngon ngọt khôn khéo khuyên lơn + Khi bà mất; hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ Nhận xét cách viết của tác giả ? - >Miêu tả gián tiếp, kể. Tìm lời chăng trối của bà mẹ ? - Ngắn dài có số. phụ mẹ Lời chăng trối đó đã khẳng định điều gì? -> Ghi nhận nhân cách và đánh giá -> Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo. cao công lao của nàng đối với gia đình nhà chồng Vậy một lần nữa chứng minh Vũ => Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, Nương là người như thế nào? đẹp nết, người phụ nữ vẹn toàn. * Hoạt động 3: Luyện tập Kể tóm tắt * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Giáo viên hệ thống bài. - Yêu cầu học sinh tóm tắt lại VB. - Phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương biểu hiện như thế nào ? 5. Hướng dẫn về nhà. - Tóm tắt văn bản: “Chuyện người con gái Nam Xương" - Học bài, soạn tiếp tiết 2. ___ Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 46 Trường THCS Thạch Khoán
  47. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Ngày soạn: 11/9/2018 Giảng: / / 2018 TIẾT 17: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Tiếp) ___Nguyễn Dữ ___ I. MỤC TIÊU. Tiếp tục giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến. 1. Kiến thức: - Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kì. - Hiện thực về số phận của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ cũ và vẻ đẹp truyền thống của họ. - Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện. - Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương. 2. Kĩ năng: - Vận dụng kiến thức đã học để đọc- hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kì. - Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian. - Kể lại được truyện. 3. Thái độ. - Yêu thích nhân vật Vũ Nương, yêu kính tôn trọng đề cao vai trò người phụ nữ. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Nêu – gqvđ, tìm hiểu, phân tích, bình giảng. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức: Sĩ số: 9A: 2. Kiểm tra bài cũ. - Tóm tắt ngắn gọn Truyện người con gái Nam Xương ? - Chỉ rõ những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương ? Đáp án - Tóm tắt ngắn gọn Truyện người con gái Nam Xương ? - Chỉ rõ những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương: + Tư dung xinh đẹp, tính tình thùy mỵ, nết na. + Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, chu đáo, tận tình và rất mực yêu thương con. + Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia đình. 3. Bài mới. Giờ trước, chúng ta đã tìm hiểu văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” qua giờ học ta đã cảm nhận được vẻ đẹp của Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết. Giờ Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 47 Trường THCS Thạch Khoán
  48. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 học này ta tiếp tục tìm hiểu văn bản để thấy rõ số phận oan trái của nàng thấy được sự bất công trong XHPK. Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản. Hoạt động dạy học Nội dung II. Đọc, tìm hiểu nội dung văn bản. 1. Nhân vật Vũ Nương. a. Những phẩm chất tốt đẹp của nàng. * Khi bị chồng nghi oan - Lời thoại 1: Cầu xin chồng, tìm cách hàn Khi bị chồng nghi oan Vũ Nương đã gắn hạnh phúc gia đình. có 3 lời thoại em hãy đọc 3 lời thoại - Lời thoại 2:Nỗi đau đớn thất vọng khi đó? không hiểu vì sao bị đối sử bất công (HS đọc ) - Lời thoại 3:Thất vọng đến tột cùng, - Qua 3 lời thoại đó em thấy Vũ mượn dòng sông quê để giãi bày tấm lòng Nương có tâm trạng ntn? và thể hiện trong trắng của mình,để bảo toàn danh dự tính cách gì tốt đẹp *GVchốt: Vũ Nương là người phụ nữ hiền thục lại đảm đang, tháo vát, thờ kính hiếu thảo với mẹ chồng, thủy chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Đáng lẽ nàng phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà phải chết oan uổng đau đớn. b. Nguyên nhân nỗi oan khuất của Vũ Nương - Tìm các chi tiết cho thấy cuộc hôn + Trương Sinh xin với mẹ đem trăm lạng nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương vàng cưới về. có phần không bình đẳng? + Tính cách của Trương Sinh: “Đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức” + Lời của Vũ Nương: “Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu”. -> Tạo cho Trương Sinh một cái thế: Có Theo em tính cách của Trương Sinh tiền, có quyền (chế độ pk phụ quyền), cư có phải là nguyên nhân dẫn tới nỗi oan xử độc đoán của vợ chàng? Đứa con nói gì với cha khi đi thăm + Lời nói của đứa con ngây thơ: “Trước mộ bà? Đó có phải nguyên nhân nào đây, thường có một người đàn ông Đản dẫn tới nỗi oan của Vũ Nương? cả” -> Thông tin rất đáng tin, ngày một gay cấn: Như đổ thêm dầu vào lửa, tính đa nghi đã đến độ cao trào, chàng “đinh ninh là vợ hư”. => Đây là tình huống bất ngờ, kịch tính. Bên cạnh các nguyên nhân trên theo + Do hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ:Xã hội em còn nguyên nhân nào nữa? trọng nam, khinh nữ. Đất nước có chiến tranh. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 48 Trường THCS Thạch Khoán
  49. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ - Nghệ thuật: tạo tình huống xung đột, tăng thuật đặc sắc nào để thể hiện? cường tính bi kịch và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn. => Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến. Xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. 2. Những yếu tố kì ảo trong truyện. Bước 1: Chuyển giao NVHT: -NV1 : Trong truyện, tác giả đã sử dụng những yếu tố kì ảo nào? -NV2: Em có nhận xét gì về cách đưa những yếu tố kì ảo và tác dụng của cách vào trong truyện của tác giả? -NV3: Các yếu tố kì ảo được đưa vào trong truyện ý nghĩa như thế nào? Chi tiết kì ảo ở cuối truyện thể hiện được điều gì? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt Trong truyện, tác giả đã sử dụng - Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa->lạc những yếu tố kì ảo nào? vào động rùa của Linh Phi gặp Vũ Nương được đưa về dương thế. Em có nhận xét gì về cách đưa những - Hình ảnh Vũ Nương hiện ra sau khi yếu tố kì ảo và tác dụng của cách vào Trương Sinh lập đàn tràng giải nỗi oan trong truyện của tác giả? cho nàng ở bến Hoàng Giang. Các yếu tố kì ảo được đưa vào trong -> Cách thức đưa những yếu tố kì ảo xen truyện ý nghĩa như thế nào?Chi tiết kì kẽ với những yếu tố thực (Về địa danh, về ảo ở cuối truyện thể hiện được điều thời điểm lịch sử, nhân vật lịch sử, sự kiện gì? lịch sử, tình cảnh nhà Vũ Nương )=> Thế giới kì ảo gần với cuộc sống đời thực, làm tăng thêm độ tin cậy, khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng. * Ý nghĩa: - Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, khát khao được phục hồi danh dự. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 49 Trường THCS Thạch Khoán
  50. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Tạo nên một phần kết thúc có hậu: Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng: Người tốt dù phải chịu oan khuất rồi cuối cùng cũng được giải oan. - Chi tiết kì ảo ở cuối truyện ( Đây chỉ là ảo ảnh) => An ủi cho số phận của Vũ Nương, đồng thời một lần nữa tố cáo xã hội phong kiến. Trong xã hội ấy, người phụ nữ đức hạnh chỉ có thể tìm thấy hạnh phúc ở những nơi xa xăm, huyền bí. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: Những đặc sắc về nghệ thuật của văn - Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác bản? giả:. - Truyện có nhiều lời thoại và lời tự bạch của nhân vật, được sắp xếp rất đúng chỗ. 2. Nội dung: Nêu nội dung chính của văn bản? Qua câu truyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, “Truyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. * Ghi nhớ. HS đọc ghi nhớ SGK. (SGK trang 51). * Hoạt động 3: Luyện tập IV. Luyện tập. - Bài tập: Kể lại văn bản theo cách của em. (Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện.) - Đọc thêm bài thơ “Lại bài viếng Vũ Thị”. * Hoạt động 4: Củng cố, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố. - Hệ thống lại bài (Vẻ đẹp của Vũ Nương; Nỗi oan của nàng; Yếu tố kì ảo trong TP ? 5. Hướng dẫn về nhà. - Học bài, tóm tắt cốt truyện. - Soạn: Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh. ___ Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 50 Trường THCS Thạch Khoán
  51. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Ngày soạn: 11/9/2018 Giảng: / / 2018 TIẾT 18: XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI. I. MỤC TIÊU. - Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt. - Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp. 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt. - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. 2. Kĩ năng: -Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể. - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 3. Thái độ. - Yêu thích bộ môn II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Tìm hiểu ví dụ, hoạt động nhóm. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức: Sĩ số: 9A: 2. Kiểm tra bài cũ. Nêu những nguyên nhân khiến người nói không tuân thủ các phương châm hội thoại? Đáp án: Ghi nhớ. 3. Bài mới. Xưng hô không phải là nội dung mới đối với các em. Sự phong phú và tinh tế giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các phương tiện xưng hô là một đặc điểm nổi bật của hệ thống tiếng Việt. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động dạy & học Nội dung I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. 1. Ngữ liệu. (Sách giáo khoa) b. Nhận xét. * Ngữ liệu 1. Bước 1: Chuyển giao NVHT: -NV1 : Em hãy nêu một số những từ dùng để xưng hô trong tiếng Việt? -NV2: Hãy cho biết cách dùng từ ngữ Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 51 Trường THCS Thạch Khoán
  52. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 xưng hô ở trên? -NV3: Hãy so sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt với từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh (Các em đang học), cho nhận xét? Bước 2: Thực hiện NVHT - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt - Các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt: Tôi, tao, tớ, mình, mày, nó, hắn, gã, chúng tôi, chúng tớ, chúng tao, chúng mình, chúng mày, chúng nó, Anh, em, chú, bác, cụ, dì, cậu, mợ, ông ấy, bà ấy, chị ấy, - Cách dùng với ngôi thứ: * Lưu ý: Trong Tiếng Việt còn một số + Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, trường hợp sau: chúng tao, - Đối tượng xưng hô thường dùng ở + Ngôi thứ hai: Mày, mi, chúng mày, nhiều ngôi: Mình. + Ngôi thứ ba: Nó, hắn, chúng nó, họ, bọn - Đối tượng xưng hô chỉ gộp nhiều họ, ngôi: Ta, chúng ta, chúng mình, - Cách dùng để biểu lộ sắc thải biểu cảm: - Đối tượng xưng hô chỉ gộp “Tương + Suồng sã: Mày, tao, chúng tao, bọn tao, hỗ” nhau: +Sắc thái thân mật: Anh, chị, em, Ví dụ: Từ giờ phút ấy, chúng tôi đã +| Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý trở thành đồng chí của nhau => Từ vị, ngữ xưng hô = Đại từ xưng hô + Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, + Danh từ chung, - So sánh từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt với từ ngữ xưng hô trong Tiếng Anh Ngôi Tiếng Việt Tiếng Anh 1 Tôi, tao, I, We. tớ,chúng tôi 2 Mày, mi, anh you 3 Nó, họ, anh ấy, It, they, he, she Chính sự phong phú của từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt mà có những tình huống, ta không biết xưng hô như thế nào cho phải, em đã gặp những tình huống tương tự như thế chưa, nêu ra Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 52 Trường THCS Thạch Khoán
  53. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 cho cả lớp cùng thảo luận. HS thảo luận. Ví dụ: Về quê chơi, em gặp rất nhiêu anh, em, họ hàng, có người en họ (Tuổi như bố, mẹ em) chào em rất lễ phép: Anh (Chị) mới về chơi. Lát nữa mời anh (Chị) đến nhà em chơi ạ! Em không biết trả lời như thế nào. =>Trong tình huống này, tuy hơi khó trong giao tiếp. Song từ xưa các cụ đã có câu “Bằng củ khoai cứ vai mà gọi”. Em cứ xưng hô đúng với vai của mình. Qua các ví dụ và tình huống trên, em Từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt phong hãy cho nhận xét về hệ thống từ ngữ phú và tinh tế hơn từ ngữ xưng hô trong Tiếng xưng hô trong Tiếng Việt. Anh. * Ngữ liệu 2: Học sinh đọc hai đoạn trích (Trích từ Dế Mèn phiêu lưu ký của Tô Hoài) Em hãy xác định từ ngữ xưng hô ở - Đoạn trích a: - Anh – em (Dế Choắt). hai đoạn trích? - Ta – Chú mày (Dế Mèn). - Đoạn trích b: - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt). Phân tích sự thay đổi về cách xưng Ở đoạn trích a: Cách xưng hô của hai nhân vật hô của Dế Mèn và Dế Choắt? Giải rất khác nhau. Thể hiện sự bất bình đẳng: thích sự thay đổi đó? + Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác. + Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch - Ở đoạn trích b: Cách xưng hô như nhau. Như vậy đã có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. Qua ví dụ trên em có nhận xét gì về - Cách xưng hô bình đẳng giữa hai nhân vật. việc dùng từ ngữ xưng hô của cả hai (Dế Mèn cũng đã nhận ra lỗi lầm). nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt? ->Việc sử dụng từ ngữ xưng rất phù hợp (Phù hợp với tính cách của nhân vật và hoàn cảnh, địa điểm của tình huống giao tiếp). c. Kết luận: Qua đây, em hãy rút ra kết luận Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô chung về việc sử dụng từ ngữ xưng rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu hô? cảm. Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 53 Trường THCS Thạch Khoán
  54. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Một học sinh đọc ghi nhớ. * Ghi nhớ Sgk T39. * Hoạt động 3: Luyện tập II. Luyện tập: - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 1. Bài tập 1T39. - Một học sinh làm miệng. “Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. thầy đến dự” ->Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ: + Chúng ta: Từ xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao gồm cả người nói và người nghe). - Có sự nhầm lẫn vì cụ ta là người nước ngoài, mới học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn có thói quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ. - “Cụ”cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em (Từ xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó có người nói nhưng không có người nghe – Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng hô này vào “ngôi trừ”. 2. Bài tập 2T40. - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả - Giáo viên gợi ý cho học sinh. Nhận của văn bản chỉ là một người, nhưng vẫn xét, đánh giá. xưng hô chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải - Học sinh trình bày miệng Học thích vì sao? sinh khác nhận xét, bổ sung. - Văn bản khoa học là những văn bản trình bày về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản khoa học chuyên sâu, văn bản khoa học giáo khoa và văn bản khoa học phổ cập. - Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. - Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tôi tỏ ra thích hợp hơn. 3. Bài tập 3T40. - Học sinh đọc yêu cầu của bài tập. - Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ - Học sinh đọc yêu cầu bài tập. (Thông thường). - Học sinh làm bài tập miệng. - Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. giả: Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể hiện sự khác thường của Thánh Gióng). 4. Bài tập 4T 40. - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Học sinh làm bài tập miệng. - Học sinh khác nhận xét. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 54 Trường THCS Thạch Khoán
  55. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 - Giáo viên đánh giá. - Cách dùng từ xưng hô: + Danh tướng: 1. Thầy – con; 2. Thầy – con. + Thầy giáo già: Ngài. - Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. * Hoạt động 4: Củng có, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố - Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. - Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp. 5. Hướng dẫn về nhà. - Học bài. - Xem lại các bài tập. - Xem trước: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”. ___ Ngày soạn: 11/9/2018 Giảng: / / 2018 TIẾT 19: CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP I. MỤC TIÊU. Giúp học sinh: - Hiểu được tính chất phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm của từ ngữ xưng hô tiếng Việt. - Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp. 1. Kiến thức: - Hệ thống từ ngữ xưng hô tiếng Việt. - Đặc điểm của việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. 2. Kĩ năng: - Phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể. - Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. 3. Thái độ. - Yêu thích bộ môn. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Nêu vấn đề - gqvd - thảo luận nhóm. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức: Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 55 Trường THCS Thạch Khoán
  56. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. - Nhận xét về từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô? - Đáp án: - Nội dung phần ghi nhớ SGK39. 3. Bài mới. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song các dẫn đó của ta đã đúng hay chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động dạy học Nội dung I. Cách dẫn trực tiếp: 1. Ngữ liệu 1 G. Y/cầu H tìm hiểu ngữ liệu. Hai đoạn trích - SGK53 H. Thảo luận, trả lời. (Trích “Lặng lẽ Sa Pa”- Nguyễn - Hai học sinh đọc. Thành Long)- - Đoạn a: “ Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì ? ”. - Đoạn b: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. 2. Nhận xét. Ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là - Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó trước đo có từ “nói” trong phần lời của được ngăn cách với những bộ phận người dẫn. trước đó bằng những dấu gì? + Được tách ra khá phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ”) - ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”. + Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. Trong cả hai đoạn trích, có thể thay Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với phận in đậm với bộ phận đứng trước bộ phận đứng trước nó được không? nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - ). cách với nhau bằng những dấu gì ? Cụ thể là: a: “Đấy, bác là gì” – Cháu nói. b: “Khách tới bất ngờ, chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm. 3. Kết luận. ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in - Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ đậm được dẫn trực tiếp, em hiểu cách của người hoặc nhân vật; Lời dẫn trực dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. nào? => Dẫn trực tiếp. II. Cách dẫn gián tiếp Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 56 Trường THCS Thạch Khoán
  57. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 1. Ngữ liệu. Bước 1: Chuyển giao NVHT. (Sgk - 53) -NV1 :Học sinh đọc Ngữ liệu.Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? -NV2: Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì ? Có thể thay bằng từ gì? -NV3: Cách dẫn như ở đoạn a, b được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này? Bước 2: Thực hiện NVHT. - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét - GV chốt 2. Nhận xét. - Đoạn a: phần câu in đậm là lời nói: Nội dung của lời khuyên nhủ có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu ngăn cách phần này. - Đoạn b: bộ phận câu in đậm là ý nghĩ (Trước đó có từ “Hiểu”). Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ rằng. Có thể thay từ rằng bằng từ là. 3. Kết luận. Cách dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián Học sinh đọc phần ghi nhớ. tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. * Ghi nhớ: (SGK trang 54). * Hoạt động 3: Luyện tập II. Luyện tập: - Một học sinh đọc yêu cầu bài tập. 1. Bài tập 1: (SGK trang 54). - Làm miệng trước lớp. - Đoạn a: lời dẫn “A! Lão già tệ - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. lắm! mày à?” Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 57 Trường THCS Thạch Khoán
  58. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó.-> Lời dẫn trực tiếp. - Đoạn b: lời dẫn “Cái vườn này còn rẻ cả”->Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ“Lão tự bảo rằng”). -> Lời dẫn trực tiếp 2. Bài tập 2T 54, 55. - Học sinh đọc yêu cầu bài tập. - Hướng dẫn h/s làm bài tập này. - Học sinh dựa vào những gợi ý hoàn thành bài tập Trình bày miệng trước lớp a. Dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta anh hùng”. - - Dẫn gián tiếp. Trong “Báo cáo ”,Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta b. Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch Hồ Chí Minh thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị làm được”. - Dẫn gián tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch ”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị. c. Dẫn trực tiếp: Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng Thai Mai khẳng định “Người Việt Nam của mình”. - Dẫn gián tiếp. Trong cuốn “Tiếng Việt dân tộc”, ông Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng “Người Việt Nam của mình”. 3. Bài tập 3: (SGK trang 55). Học sinh đọc yêu cầu bài tập. Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương - Học sinh làm Trình bày miệng trong đoạn trích sau theo cách gián tiếp. Hôm sau chiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về nói với chàng Trương rằng * Hoạt động 4: Củng có, hướng dẫn về nhà 4. Củng cố: + Lời dẫn gián tiếp, lời dẫn trực tiếp. 5. Hướng dẫn về nhà - Học bài xem lại các bài tập. - Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản Tự sự ”. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 58 Trường THCS Thạch Khoán
  59. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 ___ Ngày soạn: 11/9/2018 Giảng: / / 2018 TIẾT 20: TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN TỰ SỰ. I. MỤC TIÊU. Giúp học sinh: - Ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự đã được học từ kì I - Lớp 8. - Biết linh hoạt trình bày văn bản tự sự với các dung lượng khác nhau phù hợp với yêu cầu của mỗi hoàn cảnh giao tiếp, học tập. - Củng cố kiến thức về thể loại tự sự đã được học. 1. Kiến thức: - Các yếu tố của thể loại tự sự (nhân vật, sự kiện, cốt truyện, ) - Yêu cầu cần đạt của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự. 2. Kĩ năng: - Tóm tắt một văn bản tự sự theo các mục đích khác nhau. 3. Thái độ. - Tích cực học tập II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: + Soạn bài + Đọc sách giáo viên và sách bài soạn. + Phương pháp: Nêu- gqvđ, luyện tập. - Học sinh: + Soạn bài III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY. * Hoạt động 1: Khởi động. 1. Tổ chức Sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ. - Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý: + Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và nhân vật chính. + Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết các nhân vật phụ, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm. 3. Bài mới. Trong thực tế, không phải lúc nào chúng ta cũng có thời gian và điều kiện để trực tiếp đọc nguyên văn tác phẩm văn học hoặc xem phim vì vậy tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu thiết yếu do cuộc sống đặt ra. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. Hoạt động dạy học Nội dung I. Sự cần thiết của việc tóm tắt văn Bước 1: Chuyển giao NVHT. bản tự sự: -NV1 : Đọc các tình huống trong Sgk T58. Trong cả 3 tình huống trên, 1. Ngữ liệu 1: Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 59 Trường THCS Thạch Khoán
  60. Giáo án: Ngữ văn 9 Năm học: 2018 - 2019 người ta cần phải tóm tắt không ? Sgk T58 -NV2: Em hãy rút ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt văn bản? -NV3: Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng TTVBTS ? Bước 2: Thực hiện NVHT. - HS hoạt động thảo luận - GV theo dõi Bước 3: Báo cáo kết quả học tập - GV cho HS trả lời các câu hỏi Bước 4 : Đánh giá kết quả học tập - HS nhận xét 2. Nhận xét. a. - Phải kể lại diễn biến của bộ phim cùng tên với một tác phẩm văn học đã học để người không đi xem nắm được, do đó người kể phải bám sát nhân vật chính và cốt truyện trong phim. b. - Buộc người học văn phải trực tiếp đọc tác phẩm trước khi học, do đó một khi đã tóm tắt được tác phẩm thì người học sẽ có hứng thú hơn trong phần đọc – hiểu và phân tích c. Đây là việc kể lại một cách tóm tắt tác phẩm văn học mà mình yêu thích, do đó người kể phải trung thực với cốt truyện, khách quan với nhân vật, cố gắng hạn chế những thêm thắt không cần thiết hoặc những lời b 3. Kết luận. Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu tất yếu do cuộc sống đặt ra. II. Thực hành tóm tắt một văn bản tự Hướng dẫn đọc các sự việc trong Sgk sự: T58, 59. 1. Ngữ liệu 2. Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ Sgk T58-59 chưa? 2. Nhận xét. Có thiếu sự việc nào không? - Các sự việc chính được nêu đầy đủ. Sự việc thiếu có quan trọng không? Tại sao? - Thiếu : Một đêm Trương Sinh cùng con trai ngồi bên ngọn đèn . Trình tự xếp sắp đã hợp lý chưa? - Quan trọng vì nhờ việc này mà - Sửa lại như thế nào? Trương Sinh mới biết vợ mình bị oan. Giáo viên: Nguyễn Thị Minh Nguyệt 60 Trường THCS Thạch Khoán