Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020 môn Lịch sử Lớp 12

doc 257 trang thungat 3370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020 môn Lịch sử Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_on_thi_tot_nghiep_trung_hoc_pho_thong_2020_mon_lich.doc

Nội dung text: Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2020 môn Lịch sử Lớp 12

  1. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 (Có giảm tải theo chương trình chuẩn) BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949) I. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc 1. Hoàn cảnh lịch sử - Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh. Đó là: + Việc nhanh chóng đánh bại phát xít. + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh. + Phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận. Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, Hội nghị Ianta được triệu tập, với sự tham gia của nguyên thủ ba cường quốc: Mĩ (Ph. Rudơven), Anh (U. Sớcsin), Liên Xô (Xtalin). 2. Nội dung của hội nghị - Hội nghị đã đi đến những quyết định quan trọng: + Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh. + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới. + Thỏa thuận việc đóng quân, giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á. - Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng Đông Âu, Đông Đức, Đông Béclin; Mĩ, Anh, Pháp chiếm Tây Âu, Tây Đức, Tây Béclin. - Ở châu Á: + Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến ở châu Á: giữ nguyên trạng Mông Cổ, khôi phục quyền lợi của nước Nga đã mất trong chiến tranh Nga – Nhật 1904-1905 (bao gồm việc trả đảo miền Nam Xakhalin, 4 đảo thuộc quần đảo Curin). + Nhật Bản: Do quân đội Mĩ chiến đóng. + Bán đảo Triều Tiên: Mĩ chiếm đóng phía Nam, Liên Xô chiếm đóng phía Bắc. + Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ. + Các vùng còn lại ở châu Á: Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây cũ. + Theo quyết định của Hội nghị Pốtxđam (ở Đức, từ ngày 17-7 đến ngày 2-8-1945), việc giải giáp quân đội Nhật ở Đông Dương được giao cho quân đội Anh vào phía Nam vĩ tuyến 16, quân Trung Hoa Dân quốc ở phía Bắc. * Ý nghĩa: - Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. 3. Mở rộng: So sánh trật tự hai cực Ianta và trật tự Vécxai – Oasinhtơn a. Giống nhau - Đều là kết quả của những cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu trong lịch sử nhân loại. - Đều do các cường quốc thắng trận thiết lập nên để phục vụ những lợi ích cao nhất của họ. - Đều có các tổ chức quốc tế được thành lập để giám sát và duy trì trật tự thế giới (Hội quốc liên và Liên hợp quốc). b. Khác nhau Nội dung Trật tự hai cực Ianta Trật tự Vécxai – Oasinhtơn Lực lượng tham gia - Các nước tư bản (Mĩ, Anh) và - Các nước đế quốc. – 1 – Phạm Thanh Trí
  2. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 chi phối trật tự Liên Xô xã hội chủ nghĩa. Tính phân cực - Phân thành hai cực đứng đầu - Không có sự phân cực rõ ràng. mỗi cực là Liên Xô và Mĩ. Đây Đây thực chất là sự phân chia không chỉ đơn thuần là sự phân quyền lợi giữa các nước thắng chia quyền lợi chiến tranh mà trận trong Chiến tranh thế giới thư còn thể hiện sự đối lập về ý thức nhất trong khối tư bản chủ nghĩa. hệ. Tính chất - Mang tính ôn hòa, không trừng - Mang tính áp đặt, quá khắt khe phạt các nước bại trận quá nặng so với Trật tự hai cực Ianta đối nề mang tính bền vững cao với các nước thắng bại, chà đạp hơn. quyền lợi của dân tộc nhược tiểu không bền vững. II. Sự thành lập Liên hợp quốc 1. Sự thành lập - Từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) thông qua Hiến chương thành lập Liên hợp quốc. - Ngày 24-10-1945, Hiến chương chính thức có hiệu lực (được coi là “Ngày Liên hiệp quốc”). Trụ sở đặt tại Niu Oóc (Mĩ). 2. Mục đích hoạt động - Duy trì hòa bình và an ninh thế giới. - Phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. 3. Nguyên tắc hoạt động - Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc. - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước. - Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào. - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình. - Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc. 4. Các cơ quan chính (có 6 cơ quan chính) - Đại hội đồng: Gồm tất cả các nước thành viên, mỗi năm họp một lần để thảo luận các vấn đề hoặc công việc thuộc phạm vi Hiến chương. - Hội đồng bảo an: Là cơ quan chính trị quan trọng nhất, chịu trách nhiệm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, mọi quyết định của Hội đồng chỉ được thông qua và có giá trị khi có sự nhất trí của 5 ủy viên thường trực là Nga, Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. - Ban thư kí: Cơ quan hành chính – tổ chức của Liên hợp quốc, đứng đầu là Tổng thư kí có nhiệm kì 5 năm. - Ngoài ra, Liên hợp quốc còn có các tổ chức chuyên môn khác: Hội đồng kinh tế và xã hội, Tòa án quốc tế, Hội đồng quản thác, 5. Vai trò của Liên hợp quốc - Là diễn đàn quốc tế, vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết các tranh chấp và xung đột khu vực. - Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, giữa các quốc gia thành viên. - Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, y tế, nhân đạo, giáo dục. - Tuy nhiên, hiện nay vai trò của Liên hợp quốc đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi những hoạt động của tổ chức này không mang lại hiểu quả tích cực, và tác động từ mâu thuẫn Mĩ – Trung. 6. Mở rộng: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc - Việt Nam là thành viên chính thức thứ 149 của Liên hợp quốc ngày 20-9-1977. – 2 – Phạm Thanh Trí
  3. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Ngày 16-10-2007, Việt Nam lần đầu tiên trở thành ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, nhiệm kì 2008-2009 với số phiếu tán thành 96%. - Việt Nam đã thực hiện hiến chương của Liên hợp quốc nghiêm chỉnh và có nhiều đóng góp tích cực vào hoạt động của tổ chức này, nhờ đó vị trí và vai trò của Việt Nam trong Liên hợp quốc ngày càng được nâng cao. - Hiện nay, có nhiều tổ chức của Liên hợp quốc hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam như: + FAO: Quỹ nông nghiệp và lương thực Liên hợp quốc. + ILO: Tổ chức lao động quốc tế. + UNDP: Chương trình phát triển Liên hợp quốc. + UNESCO: Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa của Liên hợp quốc, - Tại kì họp thứ 73 của Đại Hội đồng Liên hợp quốc (7-6-2019), Việt Nam trúng cử ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, nhiệm kì 2020-2021. BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991) LIÊN BANG NGA (1991-2000) I. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70 1. Công cuộc khôi phục kinh tế (1945-1950) a. Bối cảnh lịch sử - Liên Xô bị tổn thất nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai (khoảng 27 triệu người chết, hàng ngàn thành phố, làng mạc, xí nghiệp bị phá huỷ). Các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị. Để khắc phục những khó khăn trên, Liên Xô đề ra kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1946-1950). b. Thành tựu chủ yếu - Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950: + Sản lượng công nghiệp: Tăng 73% + Sản lượng nông nghiệp: Đạt mức trước chiến tranh. + Khoa học – kĩ thuật: Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ. 2. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70) a. Thành tựu chủ yếu * Về kinh tế: - Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới (sau Mĩ). + Chiếm khoảng 20% tổng sản lượng công nghiệp toàn thế giới. + Đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng. - Sản lượng nông phẩm trong những năm 60 (thế kỉ XX) tăng trung bình 16%/ năm. * Về khoa học – kĩ thuật: - Năm 1957: Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo. - Năm 1961: Phóng tàu vũ trụ Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ I. Gagarin bay vòng quanh Trái Đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. * Về xã hội: - Chính trị tương đối ổn định. - Tỉ lệ công nhân chiến 55% số người lao đông cả nước. - Trình độ học vấn của người dân được nâng cao (3/4 số dân có trình độ Trung học và Đại học). * Về đối ngoại: – 3 – Phạm Thanh Trí
  4. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. b. Ý nghĩa - Chứng tỏ tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng. - Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược của đế quốc Mĩ và đồng minh Mĩ. 3. Mở rộng: Những thành tựu của Liên Xô tác động đến tham vọng của Mĩ sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của Mĩ trong chiến lược toàn cầu là: ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên thế giới với tham vọng bá chủ thế giới. - Tuy nhiên, những thành tựu Liên Xô đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã củng cố sức mạnh của phe xã hội chủ nghĩa, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, Mĩ khó có thể thực hiện được mục tiêu của mình. II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991 1. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu - Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống của nhân dân không được cải thiện. Thiếu dân chủ và công bằng làm tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng. - Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiến tiến, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng về kinh tế, xã hội. - Khi tiến hành cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng. - Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước. 2. Mở rộng: Bài học kinh nghiệm (nhận xét) - Đây là sự sụp đổ của một mô hình xã hội chủ nghĩa chưa khoa học, bước lùi tạm thời của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy cần phải xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội khoa học, nhân văn, phù hợp với điều kiện khách quan, hoàn cảnh của mỗi quốc gia. - Phải luân nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, đồng thời cảnh giác với sự phá hoại từ bên ngoài. - Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu để lại nhiều bài học cho các nước xã hội chủ nghĩa đang tiến hành công cuộc cải cách và đổi mới, nhằm xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa nhân văn hơn, vì hạnh phúc của con người. III. Liên bang Nga từ 1991-2000 1. Khái quát - Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài. - Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng. 2. Về kinh tế - Từ năm 1996, nền kinh tế Nga dần dần phục hồi. - Năm 1997 đạt tăng trưởng kinh tế 0,5%, năm 2000 là 9%. 3. Về chính trị - Hiến pháp 1993, quy định Liên bang Nga theo chế độ Tổng thống Liên bang. - Từ năm 1992-1999, Tổng thống Enxin, nước Nga đứng trước hai thử thách lớn: + Tình trạng không ổn định về chính trị, tranh chấp giữa các đảng phái. + Những cuộc xung đột sắc tộc (Trecxia, ). - Từ năm 2000, V. Putin làm Tổng thống, nhà nước pháp quyền được củng cố, tình hình xã hội ổn định; nhưng vẫn đứng trước thử thách lớn: xu hướng li khai và nạn khủng bố, 4. Về đối ngoại – 4 – Phạm Thanh Trí
  5. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Một mặt “ngả về phương Tây” với hi vọng nhận được sự ủng hộ về chính trị và viện trợ về kinh tế. - Mặt khác, “khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á” (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN, ). - Từ năm 2000: + Chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga dần thoát khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển. + Chính trị, xã hội ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á. 5. Mở rộng: Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Liên bang Nga phản ánh xu thế toàn cầu hóa của thế giới hiện nay - Từ năm 1994, Liên bang Nga bên cạnh chú trọng quan hệ với các nước phương Tây còn khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á. - Điều này quy định bởi tác động của xu thế toàn cầu hóa với bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ của những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Mối quan hệ giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng được mở rộng, thắt chặt đã khiến Nga cần điều chỉnh chính sách đối ngoại của mình cho phù hợp với xu thế chung của thế giới được hình thành từ những năm 80 của thế kỉ XX. BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á 1. Khái quát - Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới, tài nguyên thiên nhiên phong phú. - Trước 1939, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản). - Sau năm 1945, tình hình khu vực có nhiều biến chuyển. 2. Chuyển biến về chính trị - Tháng 10-1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Cuối thập niên 90, Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về với Trung Quốc (trừ Đài Loan). - Năm 1948, trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), vĩ tuyến 38 vẫn là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo. 3. Biến đổi về kinh tế - Sau khi thành lập, các nước và vùng lãnh thổ thuộc Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế: + Từ nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. + Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành những “con rồng kinh tế” của Đông Bắc Á. + Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới. + Trung Quốc cuối thế kỉ XX – đầu thế kỉ XXI có sự tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới. II. Công cuộc cải cách – mở cửa từ năm 1978 ở Trung Quốc 1. Khái quát - Tháng 12-1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối đổi mới. - Đến Đại hội XIII (10-1987), được nâng lên thành “Đường lối chung” của Đảng. 2. Về kinh tế - Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường Xã hội chủ nghĩa, nhằm hiện đại hóa và “xây – 5 – Phạm Thanh Trí
  6. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc”, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh. - Sau 20 năm, kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao (GDP tăng 8%/ năm), đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. - Nền khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục Trung Quốc đạt thành tựu khá cao (năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; năm 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian). 3. Về đối ngoại - Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam, - Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế. - Vai trò và vị trí của Trung Quốc nâng cao trên trường quốc tế, thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999). - Đài Loan là một bộ phận của lãnh thổ Trung Quốc, nhưng đến nay Trung Quốc vẫn chưa kiểm soát được Đài Loan. BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ I. Các nước Đông Nam Á 1. Sự thành lập các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan). - Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á trở thành thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản. Tháng 8-1945, nhân dân Đông Nam Á đứng lên đấu tranh, nhiều nước đã giành được độc lập dân tộc, hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ. + Việt Nam, Lào, Inđônêxia: Giành độc lập. + Miến Điện, Mã lai, Philíppin: Giải phóng phần lớn lãnh thổ. - Ngay sau đó, thực dân Âu – Mĩ lại tái chiếm Đông Nam Á, nhân dân ở đây tiếp tục kháng chiến chống xâm lược và giành độc lập hoàn toàn. b. Lào (1945 -1975) - Ngày 12-10-1945, Lào tuyên bố độc lập. - Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954): + Tháng 3-1946, Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. + Đến năm 1951, do Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo cùng với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam (Liên minh Việt – Lào), cuộc kháng chiến ngày càng phát triển. + Năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Lào. - Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1954-1975): + Từ năm 1954 đến đầu những năm 70, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân Lào giành thắng lợi trên cả ba mặt trận chính trị, quân sự, ngoại giao. Đẩy lùi các chiến lược chiến tranh của Mĩ, giải phóng 4/5 diện tích lãnh thổ. + Tháng 2-1973, Mĩ phải kí Hiệp định Viêng Chăn, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào. + Tháng 12-1975, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập. c. Campuchia (1945-1993) - Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954): + Tháng 10-1945, Pháp trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương (từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia), nhân dân Campuchia tiến hành kháng chiến chống Pháp. – 6 – Phạm Thanh Trí
  7. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 + Ngày 9-11-1953, do sự vận động ngoại giao của vua Xihanúc, Pháp kí Hiệp ước “trao trả độc lập cho Campuchia” nhưng vẫn chiếm đóng. - Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Campuchia. - Giai đoạn hòa bình trung lập (1954-1970): Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập để xây dựng đất nước. - Giai đoạn Kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): + Ngày 18-3-1970, tay sai Mĩ đảo chính lật đổ Xihanúc. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. + Ngày 17-4-1975, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ. - Giai đoạn nội chiến chống Khơme Đỏ (1975-1979): + Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng và gây chiến tranh biên giới Tây Nam Việt Nam. + Ngày 3-12-1978, Mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, lãnh đạo quân dân Campuchia nổi đậy ở nhiều nơi. + Ngày 7-1-1979, Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại đất nước. - Giai đoạn hồi sinh và xây dựng đất nước (1979-1993): + Từ năm 1979, nội chiến tiếp tục diễn ra, kéo dài hơn một thập niên. Được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc. + Ngày 23-10-1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết. + Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9-1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc lên làm quốc vương. Campuchia bước sang thời kì phát triển mới. 2. Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan Nội dung Chiến lược kinh tế hướng nội Chiến lược kinh tế hướng ngoại Thời gian - Những năm 50-60 của thế kỉ XX. - Những năm 60-70 của thế kỉ XX. Mục tiêu - Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc - Khắc phục những hạn chế của Chiến hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ. lược kinh tế hướng nội, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh. Nội dung - Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và sản xuất hàng tiêu dung nội địa thay kĩ thuật của nước ngoài. thế hàng nhập khẩu. - Tập trung sản xuất hàng hóa để xuất - Lấy thị trường trong nước làm chỗ khẩu. dựa để phát triển sản xuất. Thành tựu - Đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân - Thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội của dân. các nước. - Phát triển một số ngành công - Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp chế biến. nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng - Bước đầu giải quyết nạn thất trưởng nhanh. nghiêp. Hạn chế - Thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, - Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ, ngoài, đầu tư bất hợp lí, tệ tham nhũng quan liêu phát triển. - Đời sống người lao động khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ tăng trưởng với công bằng xã hội. 3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN – 7 – Phạm Thanh Trí
  8. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 a. Sự thành lập - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á đều giành độc lập, một số nước có nhu cầu hợp tác để cùng nhau phát triển kinh tế. - Tránh ảnh hưởng của chiến tranh đế quốc đang lan rộng. - Sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức mang tính khu vực, tiêu biểu là EEC. Ngày 8-8-1967, tại thủ đô Băng Cốc (Thái Lan), 5 quốc gia đầu tiên tuyên bố thành lập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philippin, Thái Lan. b. Mục đích và nguyên tắc hoạt động - Mục đích: Hợp tác, liên kết, phát triển kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên. - Nguyên tắc hoạt động: + Tôn trọng chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của các nước thành viên. + Cam kết không đe dọa vũ lực, không sử dụng vũ lực trong khu vực. + Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. + Thúc đẩy quá trình hợp tác về kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên. c. Hoạt động - Từ 1967-1976, non yếu, lỏng lẻo. Mâu thuẫn với nhau trong vấn đề Đông Dương và Campuchia. - Từ năm 1976 đến nay, khởi sắc, hoạt động tương đối hiệu quả. d. Quá trình mở rộng - Từ 5 nước ban đầu, ASEAN đã có quá trình mở rộng thành viên. - Đến năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ mười. - Đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đều đã gia nhập ASEAN (trừ Đông Timo - thành viên quan sát của ASEAN). 4. Mở rộng: Cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN a. Cơ hội - Nền kinh tế Việt Nam được hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, đó là cơ hội để nước ta vươn ra thế giới. - Tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước trong khu vực. - Có điều kiện để tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. - Học hỏi kinh nghiệm quản lí của các nước trong khu vực. - Có điều kiện để tiếp thu, học hỏi trình độ quản lí của các nước trong khu vực. - Đảm bảo an ninh quốc phòng trên cơ sở an ninh chung của khu vực. b. Thách thức - Nếu không tận dụng được cơ hội để phát triển thì nền kinh tế của Việt Nam sẽ có nguy cơ tụt hậu. - Cạnh tranh về kinh tế, việc làm quyết liệt giữa các nước. - Hội nhập những dễ bị hòa tan, đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc. - Bình tĩnh, không bỏ lỡ cơ hội. Cần ra sức học tập, nắm vững khoa học – kĩ thuật. II. Ấn Độ 1. Cuộc đấu tranh giành độc lập a. Diễn biến Cuộc đấu tranh giành độc lập - Ngày 19-2-1946, hai vạn thủy binh Bombay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng ứng của các lực lượng dân chủ. - Ngày 22-22-1946, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên ở Bombay tổ chức phong trào bãi công, tuần hành, míttinh chống Anh, lôi kéo quần chúng nổi dậy ở Cancutta, Madrát, Carasi. - Năm 1947: + Phong trào bãi công lan rộng, điển hình như 40 vạn công nhân ở Cancutta. + Trước tình hình không thể tiếp tục cai trị Ấn Độ được nữa, thực dân Anh đã thực hiện “phương án Maobáttơn”, chia Ấn Độ ra làm hai phần: Ấn Độ và Pakistan theo cơ sở tôn giáo. – 8 – Phạm Thanh Trí
  9. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 Ấn Độ giành được quyền tự trị nhưng chưa trọn vẹn. - Năm 1950, nước Cộng hòa Ấn Độ ra đời. b. Đặc điểm phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới thứ hai - Phong trào đấu tranh của quần chúng đã vượt qua cả chủ trương bất bạo động của Đảng Quốc Đại (từ tự trị đến độc lập hoàn toàn; từ đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế đến đấu tranh đòi quyền lợi về chính trị). - Đấu tranh từ thấp đến cao. - Ảnh hưởng mạnh mẽ tới phong trào đấu tranh của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh. 2. Xây dựng đất nước a. Về kinh tế - Nông nghiệp: + Nhờ cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp Ấn Độ đã tự túc được lương thực. + Đến năm 1995, Ấn Độ trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 3 trên thế giới. - Công nghiệp: Phát triển mạnh công nghiệp nặng, chế tạo máy, điện hạt nhân, Đứng thứ 10 thế giới về công nghiệp. b. Về khoa học – kĩ thuật - Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ: + Năm 1974, Ấn Độ thử thành công bom nguyên tử. + Năm 1975, phóng vệ tinh nhân tạo lên Trái Đất bằng tên lửa của mình. + Năm 2002, Ấn Độ đã có 7 vệ tinh nhân tạo hoạt động trong vũ trụ. - Cuộc “cách mạng chất xám” đã đưa Ấn Độ trở thành một trong những cường quốc sản xuất phầm mềm lớn nhất thế giới. c. Về đối ngoại - Theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc. BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH I. Vài nét về Cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi 1. Hoàn cảnh lịch sử - Trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Châu Phi đều là thuộc địa của thực dân phương Tây. - Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh, Pháp (hai quốc gia thống trị nhiều vùng tại châu Phi) Tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi. - Ảnh hưởng của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu Á. 2. Diễn biến Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc a. Giai đoạn 1945-1954 - Năm 1953, cuộc đảo chính của binh lính và sĩ quan Ai Cập (1952), lật đổ vương triều Pharúc Nước Cộng hòa Ai Cập ra đời. - Năm 1954, tác động của Chiến thắng Điện Biên Phủ ở Việt Nam làm cho nhân dân Angiêri bùng nổ cách mạng. b. Giai đoạn 1954-1960 - Phong trào đấu tranh liên tục diễn ra ở Tuynidi, Xuđăng, Marốc, Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ. - Năm 1960, 17 nước châu Phi tuyên bố độc lập, còn gọi là “năm châu Phi”. c. Giai đoạn 1960-1975 – 9 – Phạm Thanh Trí
  10. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Ănggôla và Môdămbích Kết thúc chủ nghĩa thực dân kiểu cũ ở châu Phi. 3. Diễn biến Cuộc đấu chống chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai (1975-1993) - Tháng 11-1993, Hiến pháp ban hành, chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai bị lật đổ. - Tháng 4-1994, Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da màu đầu tiên của nước Cộng hòa Nam Phi. 4. Mở rộng: Chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai là gì? - Apacthai (tiếng Hà Lan: Apartheid) là chính sách phân biệt chủng tộc trước đây đã được tiến hành ở Nam Phi. Từ apartheid trong tiếng Hà Lan dùng ở châu Phi có nghĩa là sự riêng biệt, nó miêu tả sự phân chia chủng tộc giữa thiểu số người da trắng và phần đông dân số người da đen. - Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi cũng được xếp vào phong trào giải phóng dân tộc vì chế độ phân biệt chủng tộc là một hình thái của chủ nghĩa thực dân. Đánh đổ được chế độ này cũng là đánh đổ được một hình thái áp bức, bóc lột thực dân. II. Vài nét về Cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc của các nước Mĩ Latinh 1. Hoàn cảnh lịch sử - Các nước Mĩ Latinh đã giành độc lập từ rất sớm nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân sau”, xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Phong trào đấu tranh lật đổ các chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cách mạng Cuba. 2. Diễn biến Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc a. Giai đoạn 1945-1959 - Năm 1952, Mĩ dựng lên chế độ độc tài do Baxtita đứng đầu ở Cuba. - Ngày 26-7-1953, phong trào cách mạng ở Cuba bùng nổ do Phiđen Catxtơrô lãnh đạo. - Ngày 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta bi lật đổ, nước Cộng hòa Cuba thành lập do Phiđen Catxtơrô đứng đầu. b. Giai đoạn 1960-1990 - Thập kỉ 60-70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ giành độc lập phát triển và giành nhiều thắng lợi. - Năm 1983, 13 quốc đảo ở vùng biển Caribê giành được độc lập. BÀI 6: NƯỚC MĨ I. Nước Mĩ từ 1945-1973 1. Về kinh tế - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh: + Công nghiệp: Chiếm 56,5% tổng sản lượng công nghiệp thế giới. + Nông nghiệp: Bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Italia, Nhật cộng lại. + Nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, 3/4 dự trữ vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới, - Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới. * Nguyên nhân: - Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo. - Lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí. - Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất, - Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước. – 10 – Phạm Thanh Trí
  11. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Các chính sách và hoạt động điều tiết của Nhà nước có hiệu quả. 2. Về khoa học – kĩ thuật - Mĩ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại: + Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động. + Vật liệu mới: polyme, vật liệu tổng hợp. + Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch. + Sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển, ảnh hưởng lớn đến thế giới. 3. Về đối ngoại - Dựa vào sức mạnh quân sự, kinh tế để triển khai Chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới. Mục tiêu: + Ngăn chặn, và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn Chủ nghĩa xã hội trên thế giới. + Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. + Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc vào Mĩ. - Khởi xướng cuộc “Chiến tranh lạnh”, gây ra hàng loạt cuộc chiến tranh xâm lược, bạo loạn, lật đổ, trên thế giới (Việt Nam, Cuba, Trung Đông, ). - Tháng 2-1972, Tổng thống Ních xơn thăm Trung Quốc. - Năm 1979, thiết lập quan hệ Mĩ – Trung Quốc. - Tháng 5-1972, Níchxơn tới thăm Liên Xô. Thực hiện chiến lược hòa hoãn với hai nước lớn để chống lại phong trào cách mạng của các dân tộc. 5. Mở rộng: Chính sách đối ngoại của Mĩ đối với Việt Nam giai đoạn 1945-1975 a. Từ 1945-1954 - Từ năm 1950, Mĩ công nhận chính phủ bù nhìn Bảo Đại và viện trợ cho Pháp thực hiện kế hoạch Rơve. - Mĩ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương: Viện trợ cho Pháp để kéo dài chiến tranh ở Đông Dương. Tháng 12-1950 lập phái đoàn cố vấn quân sự Mĩ (MAAG). Năm 1953, Mĩ viện trợ 80% chiến phí cho Pháp, giúp Pháp thực hiện kế hoạch Nava. - Trì hoãn kéo dài hội nghị Giơnevơ (1954), không kí vào văn bản Hiệp định Giơnevơ. b. Từ 1954-1975 - Từ 1954, Mĩ hất cẳng Pháp, nhảy vào miền Nam Việt Nam. Trực tiếp tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ: - Thực hiện các chiến lược chiến tranh xâm lược Việt Nam: + “Chiến tranh đơn phương” (1954-1960). + “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965). + “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968). + Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969-1973). - Ngày 27-1-1973, Mĩ kí hiệp định Pari công nhận độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, cam kết rút hết quân Mĩ về nước. - Từ 1973-1975, Mĩ vẫn tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn, thực chất là tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Mĩ. c. Kết quả - Tất cả các âm mưu chiến lược của Mĩ đều thất bại, quân đội Mĩ phải rút về nước. - Bằng thắng lợi của Cuộc tổng tấn công và nổi dậy xuân 1975, quân dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược của Mĩ, góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ. - Ngày nay, chính sách đối ngoại của Đảng ta là “bạn của tất cả các nước”. Với Mĩ, ta chủ trương “khép lại quá khứ, hướng tới tương lai”. - Ngày 10-12-2001, Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kì chính thức có hiệu lực, mở ra hướng phát triển đầy triển vọng cho cả hai nước. – 11 – Phạm Thanh Trí
  12. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 II. Nước Mĩ từ 1973-1991 1. Về kinh tế - Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, từ 1973-1982 kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài. - Từ năm 1983, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhưng tỉ trọng kinh tế Mĩ trong nền kinh tế thế giới giảm sút. 2. Về đối ngoại - Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ kí Hiệp định Pari 1973, rút quân khỏi Việt Nam. Tiếp tục triển khai “Chiến lược toàn cầu” và theo đuổi Chiến tranh lạnh. - Với Học thuyết Rigân, Mĩ vẫn tăng cường chạy đua vũ trang. - Sự đối đầu Liên Xô – Mĩ làm suy giảm vị trí kinh tế và chính trị của Mĩ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên. - Giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới. Tháng 12-1989, Mĩ – Liên Xô chính thức tuyên bố kết thúc “Chiến tranh lạnh” mở ra thời kì mới trên trường quốc tế. III. Nước Mĩ từ 1991-2000 1. Về kinh tế - Thập niên 90, kinh tế suy thoái ngắn nhưng vẫn đứng đầu thế giới. - Tổng thống Clinton (1993-2001) cầm quyền, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mĩ vẫn đứng đầu thế giới (GNP là 9765 tỉ USD, GNP đầu người là 34600USD, chiếm 25% giá trị tổng sản phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế như WTO, INF, G7, WB, ). 2. Về khoa học – kĩ thuật - Phát triển mạnh, nắm 1/3 lượng bản quyền phát minh sáng chế của toàn thế giới. Đến năm 2003, Mĩ đạt 286/755 giải Nobel khoa học. - Đạt nhiều thành tựu văn hóa đáng chú ý: Giải Osca (điện ảnh), Grammy (âm nhạc), 11 giải Nobel văn chương (thứ hai thế giới sau Pháp), 3. Về đối ngoại - Chính quyền B. Clintơn theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược “Cam kết và mở rộng”, Mĩ tìm cách vươn lên và chi phối, lãnh đạo toàn thế giới. BÀI 7: TÂY ÂU I. Kinh tế Tây Âu từ 1945-1950 - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Tây Âu bị tổn thất nặng nề: + Nhiều thành phố, nhà máy bị tàn phá nền sản xuất bị suy giảm. + Hàng triệu người chết, mất tích hoặc tàn phế, - Các nước Tây Âu nhận viện trợ của Mĩ thông qua “Kế hoạch Mácsan”, (17 tỉ USD không hoàn lại). Nền kinh tế Tây Âu cơ bản phục hồi, đạt mức trước chiến tranh (1950). II. TÂY ÂU TỪ 1950-1973 1. Về kinh tế - Từ 1950-1970, kinh tế Tây Âu phát triển nhanh chóng (Đức trở thành cường quôc công nghiệp thứ ba thế giới, Anh thứ tư và Pháp thứ năm). - Đến đầu thập niên 70, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với trình độ khoa học – kĩ thuật cao. * Nguyên nhân: - Sự nỗ lực của nhân dân lao động. - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. – 12 – Phạm Thanh Trí
  13. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Vai trò quản lí, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước có hiệu quả. - Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như viện trợ Mĩ; nguồn nguyên liệu rẻ của các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC, 2. Về đối ngoại - Một mặt liên minh chặt chẽ với Mĩ (Anh, Đức, Ý), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp, Thụy Điển, Phần Lan). - Chính phủ một số nước ủng hộ cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, ủng hộ Israel chống Ảrập, Cộng hòa Liên bang Đức gia nhập NATO (5-1955), - Pháp phản đối trang bị vũ khí hạt nhân cho Cộng hòa Liên bang Đức Đức, chú ý phát triển quan hệ với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác, rút khỏi Bộ chỉ huy NATO và buộc Mĩ rút các căn cứ quân sự ra khỏi đất Pháp. - Pháp, Thụy Điển, Phần Lan đều phản đối cuộc chiến tranh của Mĩ ở Việt Nam. Nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kì “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới. 3. Mở rộng: Vai trò của các nước thế giới thứ ba đối với sự phát triển kinh tế Tây Âu từ năm 1950-1973 - Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, trên thế giới có sự phân chia: + Thế giới thứ nhất bao gồm Mĩ và các đồng minh tư bản chủ nghĩa như Tây Âu, Nhật Bản, + Thế giới thứ hai gồm Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, + Trong khi đó, thế giới thứ ba bao gồm tất cả các quốc gia khác không tích cực liên kết với một trong hai phía trong cuộc Chiến tranh Lạnh. Đây thường là những nước thuộc địa cũ nghèo của châu Âu, bao gồm gần như tất cả các quốc gia châu Phi, Trung Đông, châu Mĩ Latinh và châu Á. - Vì vậy, các nước Tây Âu đã tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ tiền từ các quốc gia này. Đây là điều kiện khách quan thuận lợi cơ bản đưa đến sự phát triển kinh tế Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. III. Nước Mĩ từ 1973-1991 1. Về kinh tế - Từ năm 1973, các nước tư bản Tây Âu lâm vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến đầu thập kỉ 90: + Nền kinh tế các nước Tây Âu gặp không ít khó khăn và thách thức. Sự phát triển thường diễn ra xen kẽ với khủng hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp. + Tây Âu luôn vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ phái Mĩ, Nhật Bản và các nước công ngiệp mới (NICs). + Quá trình “nhất thể hóa” Tây Âu trong khuôn khổ Cộng đồng châu Âu vẫn còn nhiều trở ngại. 2. Về đối ngoại - Tháng 11-1972, kí Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai nước hòa dịu. - Năm 1975, các nước Tây Âu tham gia kí Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. - Do hệ quả của việc kết thúc Chiến tranh lạnh, bức tường Béclin bị xóa bỏ (11-1989) và sau đó không lâu, nước Đức đã tái thống nhất (3-10-1990). IV. Nước Mĩ từ 1991-2000 1. Về kinh tế - Thập niên 1990 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại (năm 2000 mức tăng trưởng của Pháp là, Anh là 3,8%, Đức là 2,9%). - Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới (GNP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới tư bản). 2. Về đối ngoại – 13 – Phạm Thanh Trí
  14. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Các nước Tây Âu có sự điều chỉnh quan trọng trong bối cảnh Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực tan rã. V. Liên minh châu Âu (EU) 1. Lí do liên hết, hội nhập khu vực - Nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển. - Nhu cầu thành lập một tổ chức liên kết để hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực. - Tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới. 2. Quá trình hình thành và phát triển - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu tập trung phát triển, có nhu cầu hợp tác để cùng phát triển. - Ngày 18-4-1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC). - Ngày 25-3-1957, sáu nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua) kí Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC). - Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC). - Ngày 7-12-1991, Hiệp ước Maxtrich được kí kết, khẳng định một tiến trình hình thành một Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng chung, - Ngày 1-1-1993, EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên. - Năm 1994, kết nạp thêm ba thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển. - Năm 2002, đồng tiền chung châu Âu (EURO) chính thức được lưu hành Thống nhất kinh tế, thị trường. - Ngày 1-5-2004, kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25. - Năm 2007, Liên minh châu Âu (EU) gồm 27 nước. - Năm 2016, sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh tách khỏi Liên minh châu Âu. 3. Mục đích liên kết, hợp tác - Hợp tác, liên minh chặt chẽ về kinh tế, tiền tệ và chính trị, an ninh chung (xác định luật công dân châu Âu, chính sách đối ngoại và an ninh chung, Hiến pháp chung, ). 4. Tổ chức và hoạt động a. Tổ chức - Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 5 cơ quan chính là: Hội đồng châu Âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban châu Âu, Quốc hội châu Âu, Tòa án châu Âu và một số Ủy ban chuyên môn khác. b. Hoạt động - Từ năm 1991-2000, Liên minh châu Âu (EU) có những hoạt động chính như: + Tháng 6-1979, bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên. + Năm 3-1995, hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau. + Ngày 1-1-1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO. + Năm 1990, quan hệ Việt Nam – EU được thiết lập và phát triển trên cơ sở hợp tác toàn diện. + Năm 7-1995, EU và Việt Nam kí Hiệp Định hợp tác toàn diện. c. Đánh giá Liên minh châu Âu được đánh giá là tổ chức liên kết kinh tế, chính trị khu vực lớn nhất thế giới, với những hoạt động hiệu quả, chiếm 1/4 GDP kinh tế thế giới. 5. Mở rộng: So sánh giữa Liên minh châu Âu (EU) và Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) Nội dung Liên minh châu Âu (EU) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) – 14 – Phạm Thanh Trí
  15. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 Xuất phát điểm - “Cộng đồng than – thép châu - Ngay từ khi mới ra đời, ASEAN Âu” (ECSC), “Cộng đồng năng đã là một tổ chức liên kết kinh tế – lượng nguyên tử châu Âu” văn hóa (tiền thân là ASA). (EURATOM), và “Cộng đồng ASEAN mở rộng thành viên từ 5 kinh tế châu Âu” (EEC). Ba tổ nước ban đầu đến như ngày nay. chức này hợp nhất lại thành “Cộng đồng châu Âu” (EC) Mức độ liên kết - Ngay từ khi ra đời (1951) đã - Năm 1992, hình thành khu vực bắt đầu xây dựng các cộng đồng mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), kinh tế (1951-1957) sau đó dần một hình thức liên kết tầm thấp dần đề ra xây dựng Liên minh hơn thị trường chung. Hải quan (1968), thị trường thống nhất, Liên minh Kinh tế và Tiền tệ (1999) và đỉnh cao là đồng tiền chung EURO (2002) Mức độ liên kết cao hơn. Nguyên tắc hội nhập - Nguyên tắc “liên bang”, sự - Nguyên tắc liên kết kiểu “hợp liên kết hội nhập được bắt đầu bang”, lỏng lẻo về xây dựng thể từ kinh tế, dần dần chuyển sang chế, giữ vững vai trò độc lập của chính trị; xây dựng các thể chế các nước thành viên, theo nguyên chung vững chắc, đồng thời giữ tắc đồng thuận, bắt đầu từ liên kết vai trò hạt nhân, bản sắc dân tộc về an ninh, chính trị, sau đó dần của các nước thành viên, trên cơ dần chuyển sang liên kết kinh tế, sở luật pháp vững vàng. văn hóa, xã hội nhưng chưa đạt được những hiệu quả vững chắc. Quy mô - Là tổ chức liên kết mang tính - Là tổ chức liên kết mang tính khu vực (ở châu Âu). khu vực (ở Đông Nam Á). BÀI 8: NHẬT BẢN I. Nhật Bản từ 1945-1952 1. Hoàn cảnh lịch sử - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề: + Gần 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét, + Bị Mĩ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945-1952) nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được phép tồn tại và hoạt động. 2. Về kinh tế - SCAP tiến hành 3 cải cách lớn: + Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn mang tinh chất dòng tộc “Đaibátxư”. + Cải cách ruộng đất, quy định địa chủ chỉ được sở hữu không quá 3 hecta ruộng, số còn lại Chính phủ đem bán cho nông dân. + Dân chủ hóa lao động (thông qua việc thực hiện các đạo luật về lao động). - Từ năm 1950-1951: Nhật Bản đã khôi phục kinh tế, đạt mức trước chiến tranh. 3. Về đối ngoại - Chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ, kí “Hiệp ước hòa bình Xan Pharanxicô” (9-1951), chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mĩ (1952). – 15 – Phạm Thanh Trí
  16. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Ngày 8-9-1951, kí “Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật”, theo đó Nhật Bản chấp nhận đứng dưới “chiếc ô” bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. II. Nhật Bản từ 1952-1973 1. Về kinh tế - Từ 1952-1960: có bước phát triển nhanh. - Từ 1960-1973: + Giai đoạn phát triển “thần kì” (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm). + Năm 1968, vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mĩ (tổng sản phẩm quôc dân là 183 tỉ USD). - Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mĩ và Tây Âu. 2. Về khoa học – kĩ thuật - Rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mua bằng phát minh sáng chế. - Khoa học – kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng, đạt được nhiều thành tựu lớn. - Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ôtô, ), Nhật Bản còn đóng tàu chở dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường ngầm dưới biển dài 53,8 km nối hai đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư. 3. Nguyên nhân phát triển - Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu; - Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước. - Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao. - Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí cho quốc phòng của Nhật Bản thấp (không vượt quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế. - Nhật Bản đã tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh ở Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954-1975) để làm giàu, 4. Hạn chế - Lãnh thổ Nhật Bản không rộng, tài nguyên khoáng sản rất nghèo nàn, nền công nghiệp của Nhật Bản hầu như phụ thuộc vào các nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu từ bên ngoài. - Cơ cấu cùng kinh tế của Nhật Bản thiếu cân đối, tập trung chủ yếu vào ba trung tâm là Tôkiô, Ôxaca và Nagôia, giữa công nghiệp và nông nghiệp cũng có sự mất cân đối. - Nhật Bản luôn gặp sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ, Tây Âu, các nước công nghiệp mới, Trung Quốc, 5. Về đối ngoại - Liên minh chặt chẽ với Mĩ (“Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật” có giá trị 10 năm sau đó được kéo dài vĩnh viễn) đứng về phía Mĩ trong chiến tranh Việt Nam. - Năm 1956, bình thường hóa với Liên Xô, tham gia Liên Hợp Quốc. 6. Mở rộng: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của Nhật Bản - Nếu như đối với sự phát triển kinh tế của Mĩ thì khoa học – kĩ thuật là nguyên nhân quan trọng nhất vì Mĩ là quốc gia đi đầu trong cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai, đạt nhiều thành tựu nổi bật. - Tuy nhiên, đối với Nhật Bản lại khác, một đất nước thất bại trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, phải gánh chịu hậu quả nặng nề; tài nguyên thiên nhiên lại nghèo nàn, cơ cấu kinh tế chưa cân đối và sự canh tranh quyết liệt của các nước tư bản. – 16 – Phạm Thanh Trí
  17. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 Chính vì thế, sức mạnh của con người Nhật Bản đóng vai trò quan trọng nhất dẫn tới sự phát triển thần kì của đất nước này ở giai đoạn 1960-1973. - Do đó các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có thể vận dụng bài học này, tập trung đầu tư phát triển giáo dục con người, áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật của thế giới, coi phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu để tạo ra nguồn lực vững chắc cho công cuộc đổi mới hiện nay. III. Nhật Bản từ 1973-1991 1. Về kinh tế - Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. - Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mĩ, gấp 1,5 lần Cộng hòa Liên bang Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. 2. Về đối ngoại - “Học thuyết Phucưđa” (1977) và “Học thuyết Kaiphu” (1991) chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. - Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21-9-1973. IV. Nhật Bản từ 1991-2000 1. Về kinh tế - Từ đầu thập kỉ 90, Nhật Bản lâm vào tình trạng suy thoái những vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới (năm 2000, GNP là 4746 tỉ USD, GDP bình quân là 37408 USD). 2. Về khoa học – kĩ thuật - Tiếp tục phát triển ở trình độ cao. - Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mĩ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. 3. Về văn hóa - Là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. 4. Về đối ngoại - Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ. - Tháng 4-1996, Mĩ – Nhật tuyên bố kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật. - Học thuyết Miyadaoa (1-1993) và học thuyết Hasimôtô (1-1997), coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, chú trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á. - Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh 1. Sự kiện khởi đầu chiến tranh lạnh - Ngày 12-3-1947, Tổng thống Truman gửi thông điệp tới Quốc hội Mĩ khẳng định: sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện trợ cho Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống Liên Xô. - Học thuyết Truman đã: + Củng cố chính quyền phản động và đẩy lùi phong trào đấu tranh ở Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì. + Biến hai nước này thành tiền đồn chống Liên Xô và Đông Âu. 2. Biểu hiện của sự đối đầu Đông – Tây Nội dung Tây Âu tư bản chủ nghĩa Đông Âu xã hội chủ nghĩa – 17 – Phạm Thanh Trí
  18. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 do Mĩ đứng đầu do Liên Xô đứng đầu Đối lập về mục tiêu, chiến - Mĩ: chủ trương chống phá - Liên Xô: chủ trương duy lược giữa hai siêu cường Liên Xô và phe xã hội chủ trì hòa bình, an ninh thế giới, Liên Xô - Mĩ nghĩa, đàn áp phong trào bảo vệ những thành quả của cách mạng thế giới, mưu đồ chủ nghĩa xã hội và đẩy làm bá chủ toàn cầu. mạnh phong trào cách mạng thế giới. Đối lập về kinh tế – chính trị - Tháng 6-1947, Mĩ đề ra - Tháng 1-1949, Liên Xô và “Kế hoạch Mácsan” nhằm các nước Đông Âu thành lập tập hợp các nước Tây Âu vào Hội đồng tương trợ kinh tế một Liên minh kinh tế – để hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. chính trị nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu. Đối lập về quân sự - Tháng 4-1949, Mĩ cùng các - Tháng 5-1955, Liên Xô và nước Tây Âu thành lập Tổ các nước Đông Âu thành lập chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Tổ chức Hiệp ước Vácsava, Dương (NATO) nhằm chống đây là một Liên minh chính lại Liên Xô và các nước xã trị – quân sự mang tính chất hội chủ nghĩa Đông Âu. phòng thủ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu. Sự ra đời của NATO, Vácsava, Kế hoạch Mácsan, khối SEV đã đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe “Chiến tranh lạnh” đã bao trùm toàn thế giới. II. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và Chiến tranh lạnh kết thúc 1. Những biểu hiện của xu thế hòa hoàn Đông – Tây - Đầu những năm 70, xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Liên Xô – Mĩ. - Ngày 9-11-1972, hai nước Đức kí kết tại Bon “Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức” làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng. - Năm 1972, Liên Xô – Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, kí “Hiệp ước ABM” (“Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo”), SALT-1 (“Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược”), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt nhân chiến lược giữa hai cường quốc. - Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu và Mĩ, Canađa đã kí Định ước Henxinki, khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh châu Âu. - Từ 1985, nguyên thủ Liên Xô – Mĩ tăng cường gặp gỡ, kí kết nhiều văn kiện hợp tác kinh tế, khoa học – kĩ thuật, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang. 2. Chiến tranh lạnh kết thúc - Tháng 12-1989, tại Manta (Địa Trung Hải), Liên Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” để ổn định và củng cố vị thế của mình. - Nguyên nhân khiến Liên Xô – Mĩ kết thúc “Chiến tranh lạnh”: + Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập niên đã làm cho cả hai nước quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác. + Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản và các nước Tây Âu, - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ dẫn tới xu thế hợp tác xuất hiện trên thế giới. - Sự suy giảm về kinh tế, đặc biệt là Liên Xô. - Liên Xô và Mĩ cần thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình. – 18 – Phạm Thanh Trí
  19. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 3. Ý nghĩa - Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Apganistan, Campuchia, Namibia, III. Thế giới sau Chiến tranh lạnh 1. Thế giới sau Chiến tranh lạnh - Từ 1989-1991, chế độ Xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. - Ngày 28-6-1991, khối SEV giải thể - Ngày 1-7-1991, tổ chức Vácsava chấm dứt hoạt động. - Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á mất đi, ảnh hưởng của Mĩ cũng bị thu hẹp ở nhiều nơi. - Từ năm 1991, tình hình thế giới có nhiều thay đổi to lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây: + Trật tự thế giới “hai cực” đã sụp đổ, nhưng trật tự thế giới mới mang lại đang trong quá trình hình thành theo xu hướng “đa cực”, với sự vươn lên của các cường quốc như Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Liên bang Nga, Trung Quốc. + Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế để xây dựng sức mạnh thực sự của mỗi quốc gia. + Sự tan rã của Liên Xô đã tạo ra cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “một cực” để Mĩ làm bá chủ thế giới. Nhưng trong tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ gì có thể thực hiện được tham vọng đó. + Sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng ở nhiều khu vực tình hình lại không ổn định với những cuộc nội chiến, xung đột quân sự đẫm máu kéo dài như ở bán đảo Bancăng, ở một số nước châu Phi và Trung Á. - Sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển đang diễn ra thì vụ khủng bố 11-9- 2001 ở nước Mĩ đã đặt các quốc gia, dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường, gây ra những tác động to lớn, phức tạp với tình hình chính trị thế giới và trong quan hệ quốc tế. - Ngày nay, các quốc gia dân tộc vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi, đồng thời vừa phải đối mặt với những thách thức vô cùng gay gắt. 2. Mở rộng: Hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các dân tộc a. Thời cơ - Các nước có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực, có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, áp dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất. b. Thách thức - Nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu, hội nhập sẽ hòa tan. - Hội nhập với thế giới nhưng các nước cần giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc. - Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách, đường lối phù hợp để phát triển kinh tế – xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân tộc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách, đường lối phù hợp đưa đất nước từng bước phát triển hoà nhập dần vào đời sống khu vực và thế giới. BÀI 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ 1. Nguồn gốc và đặc điểm a. Nguồn gốc – 19 – Phạm Thanh Trí
  20. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. - Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh - Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học – kĩ thuật lần thứ hai và cách mạng công nghệ bùng nổ. b. Đặc điểm - Khoa học – kĩ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học. - Khoa học gắn liền với kĩ thuật, đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. - Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kĩ thuật và công nghệ. c. Hai giai đoạn cách mạng khoa học – kĩ thuật: - Giai đoạn 1: Từ những năm 40 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. - Giai đoạn 2: Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 đến nay. Cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học – kĩ thuật nên giai đoạn này còn được gọi là “cách mạng khoa học – công nghệ”. 3. Tác động a. Tích cực - Tăng năng suất lao động, mức sống và chất lượng cuộc sống của con người. Từ đó dẫn đến những thay đổi lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp, sự hình thành một thị trường thế giới và xu thế toàn cầu hóa. b. Hạn chế - Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu cực (chủ yếu do chính con người tạo nên) như: + Ô nhiễm môi trường, hiện tượng Trái Đất nóng dần lên. + Tai nạn lao động và giao thông, các loại dịch bệnh mới, + Nhất là việc chế tạo những loại vũ khí hiện đại có sức công phá và hủy diệt khủng khiếp, có thể tiêu diệt nhiều lần sức sống trên hành tinh. 4. Mở rộng: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ - Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học – công nghệ đã đưa con người bước sang một nền văn minh mới, văn minh thông tin. - Hệ quả của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ là làm xuất hiện xu thế toàn cầu hóa, đó là một xu thế khách quan, một thực tế không thể đảo ngược. Thông qua quá trình hội nhập, Việt Nam cần học hỏi trình độ quản lí, các thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó 1. Bản chất - Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 2. Biểu hiện của toàn cầu hóa - Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế, (giá trị trao đổi tăng lên 12 lần). - Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia (giá trị trao đổi tương đương 3/4 giá trị thương mại toàn cầu). - Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học – kĩ thuật. - Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM, ) Là xu thế khách quan không thể đảo ngược. – 20 – Phạm Thanh Trí
  21. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 4. Tác động của xu thế toàn cầu hóa a. Tác động tích cực - Thúc đẩy rất mạnh, rất nhanh sự phát triển và xã hội của lực lượng sản xuất. - Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. b. Tác động tiêu cực - Làm trầm trọng thêm sự bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giàu – nghèo trong từng nước và giữa các nước. - Làm cho mọi mặt hoạt động và đời sống con người kém an toàn (từ kém an toàn về kinh tế, tài chính đến kém an toàn về chính trị). - Tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ của các quốc gia, 4. Mở rộng: Thời cơ và thách thức của các dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa a. Thời cơ - Chiếm lĩnh thị trường. - Có điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học – công nghệ. - Tranh thủ được nguồn vốn đầu tư, học hỏi kinh nghiệm quản lí, b. Thách thức - Nguy cơ mất độc lập, chủ quyền. - Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới. - Vấn đề sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay nợ. - Vấn đề bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển. Do vậy, “Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kì mới đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta”. c. Những thời cơ thuận lợi của Việt Nam trong xu thế hòa bình và hợp tác phát triển - Hợp tác kinh tế: trên nhiều lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp đến ngoại thương với các dự án từ nhỏ đến lớn, hợp tác về kinh tế là động lực quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ. - Thu hút vốn đấu tư nước ngoài: vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nếu sử dụng hợp lí sẽ làn nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế. Thực tế Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm vị trí quan trọng, trong đó có vốn đầu tư không hoàn lại. - Ứng dụng khoa học – kĩ thuật: Khoa học – kĩ thuật có vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất lao động, thay đối các nhân tố sản xuất (tư liệu sản xuất, người lao động). KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 (Có giảm tải, tinh giản theo kiến thức chuẩn) BÀI 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất 1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp a. Hoàn cảnh lịch sử - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình thành hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. – 21 – Phạm Thanh Trí
  22. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Chiến tranh đã để lại hậu quả nghiêm trọng, nước Pháp bị thiệt hại năng nề nhất với 1,4 triệu người chết, thiệt hai vật chất gần 200 tỉ Phrăng. - Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế Cộng sản ra đời Tình hình trên tác động mạnh đến Việt Nam. b. Chính sách khai thác thuộc địa lần hai của Pháp - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện khai thác thuộc địa lần hai từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) đến trước khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933). - Đặc điểm: Pháp đầu tư mạnh với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế ở Việt Nam, trong vòng 6 năm (1924-1929), số vốn đầu tư khoảng 4 tỉ phrăng. 2. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam a. Chuyển biến về kinh tế - Xuất hiện yếu tố kinh tế tư bản chủ nghĩa, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi các ngành kinh tế. - Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phục thuộc chặt chẽ vào Pháp. b. Chuyển biến về xã hội - Giai cấp cũ: + Địa chủ phân hóa thành 2 bộ phận: Đại địa chủ trở thành đối tượng của cách mạng. Địa chủ vừa và nhỏ có thể trở thành lực lượng cách mạng + Nông dân bị bần cùng hóa Đây là lực lượng đông đảo của cách mạng, có mâu thuẫn gay gắt với địa chủ và đế quốc. - Giai cấp mới: + Tư sản phân hóa thành 2 bộ phận: Tư sản mại bản gắn chặt quyền lợi với Pháp Trở thành đối tượng cách mạng. Tư sản dân tộc có tinh thần dân tộc, tinh thần cách mạng. + Tiểu tư sản tri thức trở thành lực lượng cho cách mạng. + Công nhân phát triển nhanh về số lượng, gắn bó với nông dân, có kỉ luật lao động cao Trở thành lực lượng tiên phong cho cách mạng. II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919-1925 1. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam a. Hoạt động của tư sản Việt Nam - Tẩy chay tư sản Hoa kiều, vận động người Việt dùng hàng Việt. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp. - Tư sản lớn ở Nam Kì như Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long, thành lập Đảng Lập hiến (1923), đòi tự do, dân chủ, nhưng khi được Pháp nhượng bộ một số quyền lợi họ sẵn sàng thoả hiệp với chúng. - Ngoài Bắc có nhóm Nam Phong của Phạm Quỳnh cổ vũ thuyết “quân chủ lập hiến”, nhóm Trung Bắc tân văn của Nguyễn Văn Vĩnh đề cao “trực trị”. * Nhận xét: - Phong trào diễn ra sôi nổi nhưng chủ yếu hướng đến mục đích kinh tế. - Nhanh chóng thỏa hiệp, có tính chất cải lương. b. Hoạt động của tiểu tư sản trí thức - Hoạt động sôi nổi như đấu tranh đòi quyền tự do, dân chủ. - Tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên (đại biểu:Tôn Quang Phiệt, Đặng Thai Mai, Trần Huy Liệu, Nguyễn An Ninh, ). - Báo tiến bộ ra đời như “Chuông rè”, “An Nam trẻ”, “Người nhà quê”, “Hữu Thanh”, “Tiếng Dân”, - Nhà xuất bản tiến bộ như “Nam đồng thư xã” (Hà Nội), “Cường học thư xã” (Sài Gòn), “Quan hải tùng thư” (Huế). – 22 – Phạm Thanh Trí
  23. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Cao trào yêu nước dân chủ công khai như đòi Pháp thả tự do cho Phan Bội Châu (1925); lễ truy điệu Phan Chu Trinh 1926. * Nhận xét: - Phong trào diễn ra sôi nổi với các hình thức đấu tranh phong phú. - Đặt cơ sở cho sự hình thành những tổ chức yêu nước. c. Các cuộc đấu tranh của công nhân - Ngày càng nhiều hơn nhưng vẫn còn lẻ tẻ, tự phát, ở Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội (bí mật) do Tôn Đức Thắng đứng đầu. - Cuộc bãi công của thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn không chịu sửa chữa chiến hạm Misơlê của Pháp để phản đối việc chiến hạm này chở binh lính sang đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc (8-1925). - Cuộc bãi công của thợ máy Ba son đòi tăng lương 20%, phải cho những công nhân bị thải hồi được trở lại làm việc, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân. Bước chuyển quan trọng trong phong trào công nhân Việt Nam, từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác. 2. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc a. Hoạt động yêu nước của Nguyễn Ái Quốc - Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp gửi tới Hội nghị Vécxai “Bản yêu nước của nhân dân An Nam” đòi Pháp và Đồng minh thừa nhận quyền tự do, dân chủ, quyền bình đẳng của nhân dân An Nam. - Giữa năm 1920, đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” (Lênin). - Ngày 25-12-1920, tham dự Đại hội Đại biểu của Đảng Xã hội Pháp ở Tua, gia nhập Quốc tê Cộng sản, trở thành Đảng viên Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp Đánh dấu bước ngoặc về tư tưởng, Nguyễn Ái Quốc đã từ chủ nghĩa dân tộc đến chủ nghĩa Cộng sản, từ chiến sĩ chống chủ nghĩa thực dân thành chiến sĩ Quốc tế vô sản, là người mở đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam. - Năm 1921: + Chủ trì thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari. + Tham gia viết bài cho báo “Nhân đạo”, “Đời sống công dân”, “Người cùng khổ”, đặc biệt là “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925). - Tháng 6-1923, tham dự Đại hội Quốc tế nông dân tại Liên Xô (6-1923). - Tháng 10-1923, tham dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản. - Ngày 11-11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục li luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam. - Năm 1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhằm tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Pháp. b. Ý nghĩa (công lao) của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam - Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản. - Tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào trong nước, đào tạo cán bộ, chuẩn bị về mặt tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. 4. Mở rộng a. Nhận xét chung về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919-1925 - Lực lượng đông đảo: Bao gồm tư sản dân tộc, tiểu tư sản, học sinh, sinh viên, - Mục tiêu: Đòi quyền lợi về kinh tế và chính trị. - Hình thức đấu tranh: Míttinh, biểu tình, bãi công, sự xuất hiện của các tổ chức văn hóa yêu nước và dân chủ các đảng phái chính trị. b. Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có gì khác so với các bậc tiền bối? – 23 – Phạm Thanh Trí
  24. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Hướng đi: các vị tiền bối tìm đường sang phương Đông, Nguyễn Ái Quốc quyết định đi sang phương Tây. - Cách tiếp cận: những vị tiền bối tìm cách gặp gỡ với tầng lớp lãnh đạo bên trên. Ngược lại, Nguyễn Ái Quốc thâm nhập vào các tầng lớp, giai cấp thấp nhất trong xã hội. Từ đó, Người có ý thức giác ngộ, đoàn kết đấu tranh, gặp được chủ nghĩa Mác – Lênin, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. BÀI 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930 I. Sự ra đời và hoạt động của hai tổ chức cách mạng 1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên a. Sự thành lập - Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) mở lớp đào tạo cán bộ, giác ngộ một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng Sản đoàn (2-1925). - Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. b. Hoạt động - Thành phần hội viên: Trí thức tiểu tư sản, công nhân, nông dân, - Địa bàn hoạt động: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì và cả Hải ngoại (Xiêm). - Nền tảng tư tưởng chính trị: Chủ nghĩa Mác – Lênin. - Hoạt động tiêu biểu: + Trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội nhằm tuyên truyền cho giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân. + Ra báo “Thanh niên” (6-1925) làm cơ quan ngôn luận. + Ngày 9-7-1925, Nguyễn Ái Quốc và một số nhà yêu nước Triều Tiên, Inđônêxia lập ra “Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông”. + Đầu năm 1927, tác phẩm “Đường Kách mệnh” của Nguyễn Ái Quốc được xuất bản. - Năm 1928, chủ trương “vô sản hóa”, tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. c. Vai trò của tổ chức đối với việc thành lập Đảng - Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. + Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: tuyên truyền lí luận cách mạng giải phóng dân tộc trong phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam Thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển. + Chuẩn bị về tổ chức: xây dựng đội ngũ cán bộ và hệ thống tổ chức, đưa đến sự ra đời các tổ chức cộng sản, từ đó hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Việt Nam Quốc dân Đảng tại Bắc Kì a. Thành lập - Từ cơ sở hạt nhân đầu tiên là Nam đồng thư xã, ngày 25-12-1927, Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân đảng. - Đây là chính đảng theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản, đại biểu cho tư sản dân tộc Việt Nam. b. Chương trình hành động - Chương trình hành động: “Tự do – Bình đẳng – Bác ái”. Được chia thành 4 thời kì: cổ động, bãi công, đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. - Chủ trương: tiến hành cách mạng bằng bạo lực, giác ngộ lực lượng binh lính người Việt trong quân đội Pháp. - Địa bàn hoạt động: chủ yếu ở Bắc Kì còn ở Trung Kì và Nam Kì không đáng kể. c. Hoạt động - Tháng 2-1929, Việt Nam Quốc dân Đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội, bị Pháp khủng bố dã man. – 24 – Phạm Thanh Trí
  25. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Bị động, lãnh đạo Việt Nam Quốc dân Đảng quyết định dốc hết lực lượng thực hiện bạo động cuối cùng “không thành công cũng thành nhân”. - Ngày 9-2-1930, khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình, ở Hà Nội có ném bom phối hợp. - Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam. * Nhận xét: - Ý nghĩa: Khởi nghĩa thất bại nhanh chóng song đã cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân Việt Nam đối với Pháp và tay sai, tiếp nối truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam. - Vai trò lịch sử: Việt Nam Quốc dân Đảng với tư cách là một chính đảng cách mạng trong phong trào dân tộc, vừa mới xuất hiện đã chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái. 4. Mở rộng: Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam - Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự thất bại của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam là do Việt Nam thiếu đi một cơ sở kinh tế – xã hội đủ mạnh để cách mạng tư sản có thể nổ ra và giành thắng lợi. + Về kinh tế, sự du nhập không hoàn toàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa khiến cho cơ cấu kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến nhưng chỉ mang tính cục bộ, còn phổ biến vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. + Về xã hội, giai cấp tư sản lại có thế lực kinh tế nhỏ yếu, địa vị chính trị thấp nên không thể đủ sức lãnh đạo cách mạng. II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 1. Sự xuất hiện các tổ chức Cộng sản năm 1929 a. Hoàn cảnh lịch sử - Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ. b. Sự thành lập các tổ chức Cộng sản - Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Bắc Kì: + Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kì họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam. + Từ ngày 1 đến ngày 9-5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận nên bỏ về nước. + Tháng 6-1929, thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng (báo “Búa Liềm”). - Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam Kì: Tháng 8-1929, thành lập An Nam Cộng Sản đảng (báo “Đỏ”). - Đảng Tân Việt: Tháng 9-1929, thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn. c. Ý nghĩa - Sự ra đời của ba tổ chức Cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản. - Ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. Yêu cầu cần có sự thống nhất. 2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam a. Hoàn cảnh lịch sử - Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý thức giai cấp và chính trị rõ rệt. - Ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn. – 25 – Phạm Thanh Trí
  26. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản. - Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản đảng đến Cửu Long để bàn việc thống nhất. Từ ngày 6-1-1930 đến ngày 8-2-1930, Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng), Tham dự Hội nghị gồm Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng). b. Nội dung hội nghị - Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị. - Đi đến thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. - Thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. * Ý nghĩa: - Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng. * Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên: - Đường lối chiến lược cách mạng: Tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. - Nhiệm vụ cách mạng: Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất. - Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới. - Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong của giai cấp vô sản. - Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới. * Nhận xét: - Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. - Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh. d. Ý nghĩa việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỉ XX. - Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới. - Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam. 3. Mở rộng: Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là đúng đắn, sáng tạo - Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin và thực tế cách mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của Cách mạng Việt nam là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác. - Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi. - Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đáng đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam. – 26 – Phạm Thanh Trí
  27. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 BÀI 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935 I. Việt Nam trong những năm 1929-1933 1. Tình hình kinh tế - Năm 1930, do tác động khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam suy thoái: + Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bỏ hoang. + Công nghiệp: Sản lượng hầu hết các ngành đều suy giảm. + Thương nghiệp: Xuất nhập khẩu đình đốn, giá cả đắt đỏ. - Cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam rất nặng nề so với các thuộc địa khác của Pháp cũng như so với các nước trong khu vực. 2. Tình hình xã hội - Khủng hoảng kinh tế làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao động: + Công nhân: Bị sa thải, người có việc làm thì đồng lương ít ỏi + Nông dân: Chịu thuế cao, vay nợ nặng lãi, nông phẩm làm ra phải bán giá thấp. Ruộng đất bị địa chủ chiếm đoạt, bị bần cùng hóa. + Tiểu thương, tiểu chủ, các nghề thủ công: Bị phá sản, bị sa thải, thất nghiệp. Tư sản dân tộc gặp khó khăn trong kinh doanh. Nhà buôn nhỏ đóng cửa. - Xã hội Việt Nam tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản là: + Dân tộc Việt Nam > < địa chủ phong kiến. Cuối thập kỉ 20, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển lôi kéo nhiều tầng lớp tham gia. - Đầu năm 1930, khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp khủng bố dã man những người yêu nước. - Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên chống phong kiến đế quốc. II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ – Tĩnh 1. Phong trào cách mạng 1930-1931 a. Phong trào trên toàn quốc - Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế – xã hội, phong trào cách mạng lên cao, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước. - Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra: + Mục tiêu: Đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế. + Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”, - Nhân ngày Quốc tế lao động 1-5, cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh, đây là bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu tiên công nhân Việt Nam biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi cho nhân dân lao động trong nước, thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động thế giới. - Từ tháng 6 đến tháng 8-1930, cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác trên cả nước. b. Phong trào ở Nghệ – Tĩnh - Tháng 9-1930, phong trào dâng cao ở Nghệ An và Hà Tĩnh. - Nông dân biểu tình có vũ trang tự vệ với hàng nghìn người kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm thuế ở các huyện Nam Đàn, Thanh Chương, Diễn Châu, Anh Sơn (Nghệ An), Kì Anh (Hà Tĩnh), Phong trào được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng. – 27 – Phạm Thanh Trí
  28. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Ngày 12-9-1930, 8000 nông dân Hưng Nguyên (Nghệ An) biểu tình: + Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc!”. Đến gần Vinh, con số lên tới 3 vạn người, xếp hàng dài 4 km. + Pháp đàn áp dã man: cho máy bay ném bom làm chết 217 người, bị thương 126 người. - Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều thôn, xã. - Nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã lãnh đạo nhân dân tự quản lí đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “Xô viết”. 2. Xô viết Nghệ – Tĩnh - Tháng 9-1930, chính quyền Xô viết được thành lập ở một số huyện tại Nghệ An và Hà Tĩnh như: Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Can Lộc, Nghi Xuân, - Chính quyền Xô viết đã thực hiện nhiều chính sách đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, điều hành mọi mặt đời sống xã hội: + Chính trị: Quần chúng tự do tham gia các đoàn thể cách mạng. Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân thành lập. + Kinh tế: Chia ruộng đất công cho dân cày nghèo. Bãi bỏ thuế thân, thuế chợ, thuế đò, thuế muối, xóa nợ cho người nghèo. Đắp đê, phòng lụt, sửa chữa cầu đường. Lập các tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau. + Văn hóa, xã hội: Xóa bỏ các tệ nạn mê tín, dị đoan, rượu chè, cờ bạc, trộm cắp. Trật tự trị an được giữ vững. * Nhận xét: - Xô viết Nghệ – Tĩnh là đỉnh cao của phong trào 1930-1931, là nguồn cổ vũ mạnh nẽ của nhân dân. - Trước tác động của phong trào, thực dân Pháp khủng bố dã man Nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, cán bộ, đảng viên bị bắt, - Từ giữa năm 1931, phong trào cách mạng trong cả nước dần lắng xuống. 3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930) a. Hoàn cảnh lịch sử - Giữa lúc phong trào của quần chúng đang diễn ra quyết liệt, tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại Hương Cảng (Trung Quốc). b. Nội dung - Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. - Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư. - Thông qua Luận cương chính trị của Đảng. * Nội dung Luận cương chính trị tháng 10-1930 - Đường lối chiến lược và Sách lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa. - Nhiệm vụ chiến lược cách mạng: Đánh phong kiến và đánh đế quốc là hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít. - Động lực cách mạng: Công nhân và nông dân. - Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân – Đội tiên phong là Đảng Cộng sản. - Nêu rõ hình thức, biện pháp đấu tranh, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. 4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm a. Ý nghĩa lịch sử – 28 – Phạm Thanh Trí
  29. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương. - Từ trong phong trào, khối liên minh công – nông được hình thành. - Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. b. Bài học kinh nghiệm - Để lại bài học quý về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công – nông, mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh, 5. Mở rộng: So sánh Luận cương chính trị (10-1930) với Cương lĩnh chính trị (2-1930) * Hạn chế của Luận cương chính trị (10-1930) - Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương. - Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất. - Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quốc và phong kiến. * Bảng so sánh: Nội dung Luận cương chính trị (10-1930) Cương lĩnh chính trị (2-1930) Đường lối - Cách mạng dân quyền, tiếp tục - Tiến hành cách mạng tư sản dân chiến lược phát triển bỏ qua thời kì tư bản chủ quyền và thổ địa cách mạng để đi tới nghĩa tiến lên xã hội chủ nghĩa. xã hội Cộng sản. Nhiệm vụ - Đánh đổ phong kiến, đánh đổ đế - Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, cách mạng quốc, hai nhiệm vụ có quan hệ tư sản phản cách mạng làm cho nước khăng khít với nhau. Việt Nam hoàn toàn độc lập. Lực lượng - Công nhân và nông dân. - Công nhân, nông dân, tiểu tư sản tri tham gia thức; còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập. Lực lượng - Lãnh đạo cách mạng là vô sản - Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên lãnh đạo với đội tiên phong là Đảng Cộng phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò sản. lãnh đạo cách mạng. BÀI 15: PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939 I. Tình hình thế giới và trong nước 1. Tình hình thế giới - Những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới. - Tháng 7-1935, Đại hội lần VII – Quốc tế Cộng sản xác định: + Kẻ thù: Chủ nghĩa phát xít. + Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân: Chống chủ nghĩa phát xít. + Mục tiêu: đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. + Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng sản Đông Dương tham dự. - Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa. Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí, Tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. 2. Tình hình trong nước a. Về chính trị - Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí, Tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam. – 29 – Phạm Thanh Trí
  30. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Nhiều đảng phái chính trị hoạt động: Đảng cách mạng, Đảng theo xu hướng cải lương, Đảng phản động, Tuy nhiên, chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng. b. Về kinh tế - Sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế chính quốc: + Nông nghiệp: Tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất. Độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông, + Công nghiệp: Đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm, + Thương nghiệp: Thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối. Xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao. Nhập máy móc và hàng tiêu dung. Xuất khẩu khoáng sản và nông sản. Những năm 1936-1939 là thời kì phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp. c. Về xã hội - Đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp + Công nhân: Thất nghiệp nhiều, lương giảm. + Nông dân: Không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào, + Tư sản dân tộc: Ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép. + Tiểu tư sản trí thức: Thất nghiệp, lương thấp. + Các tầng lớp lao động khác: Chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ. - Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương. II. Phong trào dân chủ 1936-1939 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7-1936. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936-1939 - Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh: + Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương: Chống đế quốc và phong kiến. + Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt: Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. + Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. + Mặt trận: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương và đến tháng 3- 1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là “Mặt trận dân chủ Đông Dương”. 2. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ - Phong trào Đông Dương đại hội (giữa năm 1936). - Phong trào đón rước phái viên Chính phủ Pháp và Toàn quyền mới của xứ Đông Dương (đầu năm 1937). – 30 – Phạm Thanh Trí
  31. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Tổng bãi công của công nhân công ty Hòn Gai (11-1936) và cuộc bãi công của công nhân xe lửa Trường Thi – Vinh (7-1937). - Cuộc mít tinh của hơn 2,5 vạn người tại Khu Đấu Xảo (Hà Nội, 1-5-1938). * Nhận xét: - Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. - Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. - Chính quyền thực dân đã phải giải quyết một phần yêu sách của nhân dân như: nới rộng quyền xuất bản báo chí, tự do đi lại, thả một số từ chính trị, 3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939 a. Ý nghĩa - Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. - Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. - Cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm. - Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. b. Bài học kinh nghiệm - Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất. - Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp. - Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động. - Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc, - Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này. 4. Mở rộng * So sánh Phong trào cách mạng 1930-1931 với Phong trào dân chủ 1936-1939: Nội dung Phong trào cách mạng 1930-1931 Phong trào dân chủ 1936-1939 Kẻ thù - Đế quốc và phong kiến. - Thực dân Pháp phản động, tay sai, phát xít. Nhiệm vụ - Chống đế quốc giành độc lập, - Chống phát xít và chiến tranh, (khẩu hiệu) chống phong kiến giành ruộng đất chống thực dân phản động. cho dân cày. - Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình. Mặt trận - Bước đầu thực hiện liên minh công - Mặt trận Nhân dân phản đế Đông – nông. Dương, sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương. Hình thức, - Bí mật, bất hợp pháp. - Hợp pháp, nửa hợp pháp, công phương pháp - Bạo động vũ trang như bãi công, khai hay nửa công khai. đấu tranh chuyển sang biểu tình vũ trang ở Hưng Nguyên, Thanh Chương, Vinh. Lực lượng - Công nhân và nông dân. - Đông đảo, không phân biệt thành tham gia phần, giai cấp. Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu. * Nhận xét: - Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau, nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. - Chủ trương của Đảng trong thời kì 1936-1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta – 31 – Phạm Thanh Trí
  32. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 đã trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng. BÀI 16: PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM NĂM (1939-1945) NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939-1945 1. Tình hình chính trị a. Thế giới - Đầu tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức. - Pháp thực hiện chính sách thù địch với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. b. Đông Dương - Tháng 6-1940, Đô đốc G. Đờcu được cử làm Toàn quyền, thực hiện một loạt các chính sách nhằm vơ vét sức người, sức của để dốc vào cuộc chiến tranh. - Tháng 9-1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng. - Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế, phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng. c. Việt Nam - Đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp. - Nhật và tay sai ra sức tuyên truyền văn minh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho việc hất cẳng Pháp sau này. - Năm 1945, phát xít Đức thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi (Châu Á – Thái Binh Dương). - Ở Đông Dương, ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động; quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa. 2. Tình hình kinh tế – xã hội a. Về kinh tế * Chính sách của Pháp: - Đầu tháng 9-1939, Toàn quyền Catơru ra lệnh khai thác tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu. - Thi hành chính sách Kinh tế chỉ huy: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả. * Chính sách của Nhật: - Pháp buộc phải cho Nhật sử dụng sân bay, kiểm soát đường sắt, tàu biển. - Bắt chính quyền thực dân Pháp nộp khoản tiền lớn, trong vòng 4 năm 6 tháng Pháp nộp gần 724 triệu đồng. - Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh. - Yêu cầu Pháp xuất cảng nguyên liệu chiến lược sang Nhật: than, sắt, cao su, xi măng, - Đầu tư vào ngành phục vụ cho quân sự, khai thác mănggan sắt, crôm, b. Về xã hội - Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. (Cuối năm 1944- 1945 có tới 2 triệu đồng bào chết đói). – 32 – Phạm Thanh Trí
  33. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi các chính sách bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết. Đảng ta cần phải kịp thời nắm bắt, đánh giá và đề ra đường lối đấu tranh phù hợp. II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945 1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11-1939 a. Hoàn cảnh lịch sử - Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp. - Thực dân Pháp tăng cường vơ vét, bóc lột, đàn áp nhân dân Việt Nam Đòi hỏi Đảng phải kịp thời nắm bắt tình hình, đề ra đường lối đấu tranh đúng đắn. - Tháng 11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. b. Nội dung - Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: + Nhiệm vụ: Đánh đổ đế quốc và tay sai. Giải phóng các dân tộc ở Đông Dương. + Mục tiêu: Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. - Khẩu hiệu: + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng. + Tạm gác khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh bằng khẩu hiệu lập chính quyền dân chủ cộng hòa. - Phương pháp đấu tranh: + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. + Từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. - Mặt trận: Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương, nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc chống đế quốc. c. Ý nghĩa - Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng. - Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước. 2. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941) a. Hoàn cảnh lịch sử - Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. - Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Pác Pó (Hà Quảng – Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. b. Nội dung Hội nghị - Giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và nhấn mạnh là nhiệm vụ “bức thiết nhất”. - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”, chỉ thực hiện khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công. - Thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Cộng hòa Dân chủ. - Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh thay cho Mặt trận thống nhất phản đế Đông Dương. - Thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc. – 33 – Phạm Thanh Trí
  34. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Hình thức khởi nghĩa: Đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi nghĩa. c. Ý nghĩa - Đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để thực hiện mục tiêu ấy. - Là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp cách mạng cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Ngày 19-5-1941, Việt Nam độc lập đông minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời. Năm tháng sau, Tuyên ngôn, Chương trình, Điều lệ của Việt Minh được công bố chính thức. Chương trình cứu nước của Việt Minh được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ. 3. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền a. Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang * Xây dựng lực lượng chính trị: - Ở Cao Bằng: + Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. + Năm 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn, Ủy ban Việt Minh tỉnh Cao bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng đựoc thành lập, - Ở miền Bắc và miền Trung: Các “Hội phản đế” chuyển sang các “Hội cứu quốc”, nhiều “Hội cứu quốc” mới được thành lập. - Năm 1943, Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hóa Việt Nam” và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối năm 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6-1944). * Xây dựng lực lượng vũ trang: - Đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai. - Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14-2-1941), Trung đội cứu quốc quân II (15-9-1941). * Xây dựng căn cứ địa cách mạng: - Hội nghị Trung ương tháng 11-1940 xây dựng Bắc Sơn – Võ Nhai thành căn cứ địa cách mạng . - Năm 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ai Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa dựa trên cơ sở lực lượng chính trị và tổ chức phát triển. Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng là 2 căn cứ địa đầu tiên của Việt Nam. b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền - Từ ngày 25 đến ngày 28-2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh – Phúc Yên). Hội nghị đã vạch ra kế hoạch cụ thể về việc chuẩn bị toàn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. - Ở căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai, Cứu quốc quân hoạt động mạnh mẽ, tuyên truyền vũ trang, gây dựng cơ sở chính trị, mở rộng căn cứ. Trong quá trình đó, Trung đội Cứu quốc quân III ra đời (25-2-1944). - Ở căn cứ Cao Bằng, những đội tự vệ vũ trang, đội du kích được thành lập. - Năm 1943, Ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” để liên lạc với căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai và phát triển lực lượng xuống các tỉnh miền xuôi. - Ngày 7-5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp “Sửa soạn khởi nghĩa” và ngày 10-8-1944, Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân “Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung”. - Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Chỉ hai ngày sau khi ra đời, Đội đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng). Căn cứ Cao – Bắc – Lạng được củng cố và mở rộng. – 34 – Phạm Thanh Trí
  35. Tài liệu ôn thi Tốt nghiệp Trung học phổ thông 2020 môn Lịch sử 12 - Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa. 4. Mở rộng: So sánh Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 với Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5-1941 Nội dung Hội nghị Trung ương Đảng tháng Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 5-1941 Kẻ thù - Thực dân Pháp. - Thực dân Pháp và phát xít Nhật. Nhiệm vụ - Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ - Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải cách mạng hàng đầu. phóng dân tộc. Khẩu hiệu - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng - Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách ruộng đất. Đề ra khẩu hiệu tịch thu mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm ruộng đất của đế quốc thực dân và tô, giảm thuế, chia lại ruộng đất địa chù phản động, chống tố cáo, lãi công, tiến tới người cày có ruộng. nặng. - Thành lập Chính phủ nhân dân của - Khẩu hiệu thành lập chính quyền nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. công – nông – binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập Chính phủ Cộng hòa. Mặt trận - Mặt trận thống nhất dân tộc phản - Mặt trận độc lập đồng minh hội đế Đông Dương. (Mặt trận Việt Minh). Hình thức - Khởi nghĩa vũ trang giành chính - Đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên đấu tranh quyền. Tổng khởi nghĩa. III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8-1945) a. Hoàn cảnh lịch sử - Đầu năm 1945, trên đường Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin – sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức – một loạt nước châu Âu được giải phóng. - Ở Mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho quân Nhật những đòn nặng nề. - Ở Đông Dương, lực lượng Pháp theo Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật. Mâu thuẫn Nhật – Pháp càng trở nên gay gắt. - Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp. - Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh). - Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Bản chỉ thị nhận định: + Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương. + Khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằn khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. + Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác xã, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy vũ trang, du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện. + Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiên đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. b. Diễn biến - Ở khu căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng, giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện, chính quyền cách mạng được thành lập, các hội Cứu quốc được củng cố và phát triển. - Ở Bắc Kì và Bắc Trung Kì, khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân, tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có. - Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa, thành lập chính quyền cách mạng (11-3), tổ chức đội du kích Ba Tơ. - Ở Nam Kì, phong trào Việt Minh hoạt động mạnh mẽ, nhất là ở Mĩ Tho và Hậu Giang. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa – 35 – Phạm Thanh Trí