Bài kiển tra cuối học kỳ I môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường TH B Vĩnh Nhuận (Có ma trận và đáp án)

docx 12 trang thungat 5670
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiển tra cuối học kỳ I môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường TH B Vĩnh Nhuận (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_kien_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_toan_tieng_viet_lop_3_nam_hoc.docx

Nội dung text: Bài kiển tra cuối học kỳ I môn Toán + Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường TH B Vĩnh Nhuận (Có ma trận và đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN TOÁN (lớp 3) NĂM HỌC 2019 - 2020 Mức 3 Mức 4 Mức 1 Mức 2 Tổng Vận dụng cơ Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Số câu và bản nâng cao Mạch kiến thức, kĩ năng số điểm TN TN TN TN TN TL TL TL TL TL KQ KQ KQ KQ KQ Số câu 4 2 1 1 Số học Số điểm 2 1 3 3 3 Câu số 1,3,4, 1,3,4,5, 9,10 11 11 5 9,10 Số câu 2 1 Đại lượng và đo Số điểm 1 1 đại lượng: Câu số 2,6 2,6 Số câu 1 1 1 Yếu tố hình học: Số điểm 0.5 0.5 1 Câu số 7 8 7,8 Giải bài toán có Số câu 1 1 lời văn. Số điểm 2 2 Câu số 12 Tổng Số câu 4 5 1 1 1 10 2 Số điểm 2 2.5 3 0.5 2 5 5 1
  2. Trường tiểu học B Vĩnh Nhuận KIỂM TRA CUỐI KÌ I. Lớp : 3 Môn: Toán ; Năm học : 2019-2020 Họ và Tên : Ngày : /12/ 2019 Điểm Bằng chữ Lời phê giáo viên – kí tên *.Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. Câu:1. Cho các số: 928; 982; 899; 988. Số lớn nhất là: A. 928 B. 982 C. 899 D. 988 Câu 2; Đổi đơn vi đo sau 2 m 5 cm = cm là A. 25cm B. 250 cm C. 205 cm D. 2005cm Câu :3. Tính 1 của 24 kg là: 3 A. 12kg B. 8kg C. 6kg D. 4kg Câu 4. Kết quả của phép nhân 28 x 5 là: A. 410 B. 400 C. 140 D. 310 Câu 5. Kết quả của phép chia 136 : 4 là: A. 32 B. 34 C. 98 D. 43 Câu 6. Đồng hồ bên chỉ: A. 2 giờ 35 phút ; B. 3 giờ 35 phút C. 2 giờ 7 phút ; D. 3 giờ 7 phút Câu 7. Độ dài của đường gấp khúc ABCD là 2
  3. A. 68cm B. 46cm C. 36cm D.76cm Câu 8. Hình bên có: A.9 hình chữ nhật, 4 hình tam giác B. 8 hình chữ nhật, 4 hình tam giác C. 9 hình chữ nhật, 6 hình tam giác D. 8 hình chữ nhật, 5 hình tam giác Câu 9: Chữ số 7 trong 678 có giá trị là : A.70 B.7 C. 70 D. 700 Câu 10 : Năm nay con 8 tuổi, tuổi mẹ gấp 3 lần tuổi con. Hỏi mẹ bao nhiêu tuổi ? A. 11 tuổi B. 21 tuổi C. 22 tuổi D. 24 tuổi Câu 11: Đặt tính rồi tính: 452 + 361 = 541 - 127 = 54 x 3 = 948 : 3 = Câu 12: Một cửa hàng có 124 mét vải , đã bán đi 1 số vải đó. Hỏi cửa 4 hàng đó còn lại bao nhiêu mét vải ? 3
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KỲ I - NĂM HỌC 2019 - 20120 MÔN : Toán - KHỐI : Ba Em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng mỗi câu 0.5 điểm : Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đáp án đúng d c b c b a b c c d Câu 11: Đặt tính rồi tính ( 3 điêm ) Chú ý học sinh làm đúng 3 bài thì được hưởng chọn 3 điểm hoặc làm đúng 4 bài cũng được 3 điểm. 452 + 361 = 541 - 127 = 54 x 3 = 948 : 3 = 432 541 54 948 3 + - x 0 4 316 361 127 3 18 793 414 162 00 Bài 12. Giải toán: (3 điểm) - Xác định đúng mỗi lời giải: 0.5 điểm. - Xác định được phép tính và tính đúng: 1 điểm - Sai đơn vị, đáp số: trừ 0.5 điểm Bài giải Số mét vải cửa hàng bán được: 124 : 4 = 31 (m) Số mét cửa hàng còn lại là: 124 - 31 = 93 ( m) Đáp số: 93 mét 4
  5. KIỂM TRA CUỐI KÌ I ( Năm học: 2019– 2020 ) Môn: TIẾNG VIỆT – Lớp 3 Phần: ĐỌC THÀNH TIẾNG ( Ngày /12/2019 ) I/ Kiểm tra đọc thành tiếng: ( 6đ ) 1/ Bài “Đôi bạn” ( SGK-TV3, tập I, trang 130-131 ) - Học sinh đọc (5đ) đoạn 1: “Thành và Mến là đôi bạn lấp lánh như sao sa” . - Và trả lời 1 câu hỏi (1đ): Thành và Mến là đôi bạn vào dịp nào? ( Trả lời: kết bạn từ ngày nhỏ, khi giặc Mỹ ném bom miền bắc, gia đình Thành phải rời thành phố sơ tán về quê Mến ở nông thôn.) + Hoặc: Lần đầu ra thị xã chơi, Mến thấy thị xã cái gì cũng lạ? ( Trả lời: Có nhiều phố, phố nào cũng san sát, cái cao cái thấp không giống như ở quê; xe cộ đi lại nườm nượp; ban đêm đèn điện lấp lánh như sao.) 2/ Bài “Đôi bạn” ( SGK-TV3, tập I, trang 130-131 ) - Học sinh đọc (5đ) đoạn 2: “Chỗ vui nhất là công viên đưa vào bờ.” . - Và trả lời 1 câu hỏi (1đ): Ở công viên có những trò chơi nào? (Trả lời: Có cầu trượt, đu quay) + Hoặc: Ở công viên, Mến đã có hành động gì đáng khen? ( Trả lời: Nghe tiếng kêu cứu, Mến lập tức lao xuống hồ cứu một em bé đang vùng vẫy tuyệt vọng.) + Hoặc: Qua hành động Mến cứu em bạn, em thấy Mến có đức tính gì đáng quý? ( Trả lời: Mến rất dũng cảm và sẵn sàng giúp đỡ người khác, không sợ nguy hiểm tới tính mạng.) 3/ Bài “Người liên lạc nhỏ” ( SGK-TV3, tập I, trang 112-113 ) - Học sinh đọc (5đ) đoạn 1: “Sáng hôm ấy, tránh vào ven đường” . - Và trả lời 1 câu hỏi (1đ): Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì? ( Trả lời: Bảo vệ cán bộ, dẫn đường đưa cán bộ đến địa điểm mới.) 5
  6. + Hoặc: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai một ông già Nùng ? ( Trả lời: Vì vùng này là vùng người Nùng ở. Đóng vai ông già Nùng để dễ hòa đồng với mọi người để che mắt địch, tưởng ông cụ là người địa phương.) + Hoặc: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào? ( Trả lời: Kim Đồng đeo túi nhanh nhẹn đi trước, ông ké lững thững theo sau; gặp điều gì đáng ngờ Kim Đồng làm hiệu để ông ké tránh vào ven đường.) 4/ Bài “Đất quý, đất yêu” ( SGK-TV3, tập I, trang 84-85 ) - Học sinh đọc (5đ) đoạn 2: “Lúc hai người khách một hạt cát nhỏ” . - Và trả lời 1 câu hỏi (1đ): Khi khách xuống tàu, có điều gì bất ngờ xảy ra? ( Trả lời: Viên quan bảo khách dừng lại, cởi giày ra để họ cạo sạch đất ở đế giày rồi mới để khách xuống tàu trở về nước.) + Hoặc: Vì sao người dân ở đây không để khách mang đi những hạt đất nhỏ? (Trả lời: Vì họ coi đất của quê hương là thứ thiêng liêng, cao quý nhất.) HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT – LỚP 3 Cuối kì I. Năm học 2019 – 2020 Phần ĐỌC THÀNH TIẾNG I/ Đọc thành tiếng: ( 5đ ) - Giáo viên ghi số 1, 2, 3, 4 vào phiếu cho học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn đó, sau đó trả lời 1 câu hỏi. Giáo viên lần lượt kiểm tra từng học sinh. - Học sinh đọc đúng, rõ ràng, không sai, trôi chảy cho 5 điểm. Còn đọc sai, chậm, chưa rõ, tuỳ mức độ cho điểm ( như: 4,75đ ; 4,5đ ; 4,25đ ; 4đ ; 3,75đ ; 3,5đ ; 3,25đ ; 3đ ; 2,75đ ; 2,5đ ; 2,25đ ; 2đ ; 1,75đ ; 1,5đ ; 1,25đ ; 1đ ; 0,75đ ; 0,5đ ; 0,25đ ; 0đ .) - Và trả lời đúng ý câu hỏi cho 1 điểm. Còn chưa đủ ý, chưa rõ ràng tuỳ mức độ cho điểm ( như: 0,75đ ; 0,5đ ; 0,25đ ; 0đ. ) 6
  7. Ma trận câu hỏi kiềm tra cuối học kì I năm học 2019 - 2020 Môn Tiếng Việt lớp 3 Mạch kiến thức, kĩ Số câu , câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Cộng năng số và số điểm 1. Kiến thức Tiếng Số câu 1 1 2 Việt, văn học Câu số 3 4 3,4 Số điểm 1 1 2 2. Đọc hiểu Số câu 1 1 2 Câu số 1 2 1,2 Số điểm 1 1 2 TỔNG 4 1 1 1 1 4 7
  8. Trường tiểu học B Vĩnh Nhuận KIỂM TRA CUỐI KÌ I. Lớp : 3 Môn : Tiếng việt ; Năm học:2019-2020 Họ và Tên : Ngày /12/2019 Điểm Bằng chữ Lời phê giáo viên – kí tên 1. Em hãy đọc thầm đoạn sau đây, rồi đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi phía dưới: Âm thanh thành phố Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt. Tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh sắt lăn trên đường ray ầm ầm. Rồi tất cả như im lặng hẳn để nghe tiếng đàn vi-ô-lông trên một cái ban công, tiếng pi-a-nô ở một căn gác. Hải đã ra Cẩm Phả nhận công tác. Mỗi dịp về Hà Nội, Hải thích ngồi lặng hàng giờ để nghe bạn anh trình bày bản nhạc Ánh trăng của Bét-tô-ven bằng đàn pi-a-nô. Anh cảm thấy dễ chịu và đầu óc bớt căng thẳng. Theo TÔ NGỌC HIẾN 1/ Lúc còn đi học, anh Hải say mê gì? a/ Anh Hải say mê nghe âm thanh thành phố. b/ Anh Hải rất say mê âm nhạc. c/ Anh Hải rất say mê đàn. d/ Anh Hải rất say tiếng sóng. 8
  9. 2/ Hằng ngày, anh Hải nghe thấy những âm thanh nào? a/ Âm thanh náo nhiệt, ồn của thành phố. b/ Âm thanh của tiếng đàn vi-ô-lông, tiếng pi-a-nô. c/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bị khô, tiếng còi ô tô gay gắt, tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh xe sắt lăn ầm ầm, tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô d/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán hàng rông rao hàng, tiếng còi xe máy xin đường, tiếng còi tàu thủy thét lớn và tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô. 3/ Câu : Bác nông dân đang cày ruộng trên cánh đồng. thuộc kiểu câu nào? a/ Ai là gì ? b/ Ai làm gì ?. c/ Ai thế nào ? d/ Ai làm gì, thế nào? . 4/ Câu truyện hũ bạc của người cha muốn khuyên chúng ta điều gì trong cuộc sống ? HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC THẦM – LỚP 3 9
  10. Cuối kì I. Năm học 2019 – 2020 II/ Đọc thầm: Từ câu 1 đến câu 3 ( 3 điểm ) Mỗi câu đúng 1 điểm. Riêng câu 4 học sinh nêu nôi dung câu chuyện thì được 1 điểm Câu 1 2 3 4 Đáp án b c b Khuyên chúng ta phải biết chăm lao động tử đôi bàn tay làm ra của cải. KIỂM TRA CUỐI KÌ I ( Năm học: 2019 – 2020 ) Môn TIẾNG VIỆT – Lớp 3 Phần: KIỂM TRA VIẾT( Ngày /12/2019 ) I/ Chính tả: ( 5đ ) Thời gian: 40 phút. 1/ Giáo viên đọc cho học sinh viết vào giấy ô li ( nghe - viết ): Nhà rông ở Tây Nguyên Gian đầu nhà rông là nơi thờ thần làng, trên vách treo một giỏ mây đựng hòn đá thần. Đó là hòn đá mà già làng nhặt lấy khi chọn đất lập làng. Xung quanh hòn đá thần, người ta treo những cành hoa đan bằng tre, vũ khí, nông cụ của cha ông truyền lại và chiêng trống dùng khi cúng tế. 2/ Đánh gái, cho điểm: a/ Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ cho 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết ( sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường – chữ hoa ) trừ 0,5 điểm. b/ Chú ý: Chữ viết không rã ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn bị trừ 1 điểm toàn bài. Hoặc tuỳ mức độ trừ điểm (như trừ: 0,75đ ; 0,5đ ; 0,25đ). 10
  11. KIỂM TRA CUỐI KÌ I ( Năm học: 2019 – 2020 ) Môn TIẾNG VIỆT – Lớp 3 Phần: KIỂM TRA VIẾT ( Ngày /12/2019 ) Trường tiểu học B Vĩnh Nhuận KIỂM TRA CUỐI KÌ I. Năm học : 2019-2020 Lớp 3 Môn Tiếng Việt - lớp 3 Họ và tên : Tập Làm Văn . thời gian 35 phút Điểm Bằng chữ Lời phê giáo viên- kí tên II/ Tập làm văn: ( 5đ ) Thời gian: 40 phút. HS làm vào giấy ô li. 1/ Đề bài: Em viết một đoạn văn từ 5 đến 10 câu kể về những điều ở nông thôn của em. Theo gợi ý sau: - Em kể về việc gì, ở đâu? - Nêu cụ thể về cảnh vật, con người ở nông thôn có gì đáng yêu? - Em thích nhất điều gì? 2/ Đánh giá, cho điểm: - Học sinh viết được đoạn văn từ 5 đến 10 câu theo gợi ý của bài; câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ cho 5 điểm. - Hoặc tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,75 ; 4,5 ; 4,25 ; 4 ; 3,75 ; 3,5 ; 3,25 ; 3 ; 2,75 ; 2,5 ; 2,25 ; 2 ; 1,75 ; 1,5 ; 1,25 ; 1 ; 0,75 ; 0,5 ; 0,25 ). *. Ghi chú: Môn TIẾNG VIỆT = {(KT ĐỌC + KT VIẾT) : 2 } làm tròn số điểm cho cả bài là 0,5đ thành 1đ 11