Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Trường TH Phan Đăng Lưu (Có đáp án)

doc 5 trang thungat 4160
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Trường TH Phan Đăng Lưu (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2018.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2018-2019 - Trường TH Phan Đăng Lưu (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD& ĐT TP BUÔN MA THUỘT ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN ĐĂNG LƯU NĂM HỌC: 2018-2019 HỌ VÀ TÊN: MÔN : TIẾNG VIỆT- LỚP 3 LỚP: Điểm Lời phê của cô giáo Em hãy đọc thầm bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi : (6 điểm) Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa có một nông dân người chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành một hũ bạc. Tuy vậy ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm , ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả , liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi luôn mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con thản nhiên, ông nghiêm giọng: - Đây không phải tiền con làm ra. 3. Người con lại ra đi. Người mẹ chỉ dám đưa ít tiền ăn đường, ăn hết tiền, anh ta đành tìm vào một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng anh dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông lão liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra. Ông lão cười chảy nước mắt: - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo: - Nếu con lười biếng, dù cha có một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. ( Truyện cổ tích Chăm) Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý lời đúng. Câu hỏi 1: ( M1- 0,5 đ) .Ông lão muốn con trai mình trở thành người như thế nào? A. Muốn con trai mình trở thành người có nhiều hũ bạc. B. Muốn con trai trở thành người siêng năng , chăm chỉ, tự mình kiếm nổi bát cơm C. Muốn con trai trở thành người tài giỏi. Câu hỏi 2:( M1 – 0,5 đ) Người con đã làm gì để kiếm được đồng tiền?
  2. A. Xin xay thóc thuê. B. Đi ăn xin. C. Lấy tiền của mẹ . Câu hỏi 3:( M1- 0,5đ ) Khi ông lão vứt tiền vào đống lửa người con làm gì? A. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra,không hề sợ bỏng. B. Người con ngồi thản nhiên. C. Người con ôm mặt khóc. Câu hỏi 4:( M2 – 1đ) Tìm những câu trong truyện nói lên ý nghĩa câu truyện: . . . Câu hỏi 5:( M2- 0,5đ) Trong câu: “Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng.” Bộ phận trả lời cho câu hỏi Như thế nào ? là: A. Ngày xưa B. Có một nông dân người Chăm C. Rất siêng năng Câu hỏi 6:( M3-1đ) Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh và hai gạch dưới từ so sánh có trong câu văn sau. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Câu hỏi 7 : ( M3- 1 đ) Tìm từ chỉ hoạt động trong câu sau : Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo: Câu hỏi 8: ( M4 – 1đ) Em hãy điền dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong câu văn sau: Hằng năm cứ vào đầu tháng chín các trường lại khai giảng năm học mới.
  3. PHÒNG GD& ĐT TP BUÔN MA THUỘT ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN ĐĂNG LƯU NĂM HỌC: 2018-2019 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 3 ĐỀ 1 PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1/ Chính tả:(M3- 4 điểm) Nghe – viết đoạn 2 bài: Cửa Tùng Bài:Cửa Tùng Từ cầu Hiền Lương, thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng sông Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà Chúa của các bãi tắm”. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuốm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục. 2/ Tập làm văn (M3- 6 điểm): Hãy viết một bức thư cho bạn để làm quen và hẹn bạn thi đua học tốt. Gợi ý - Dòng đầu thư: Nơi gửi, ngày, tháng , năm - Lời xưng hô với người nhận thư. - Nội dung thư: Làm quen, thăm hỏi, lời hứa hẹn cùng bạn thi đua học tốt. - Cuối thư : Lời chào, chữ kí và tên.
  4. PHÒNG GD& ĐT TP BUÔN MA THUỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN ĐĂNG LƯU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI HỌC KÌ I KHỐI 3 Năm học: 2018-2019 Phần đọc thầm Đáp án phần đọc Câu Đáp án Câu 1(0,5 điểm) Ý B Câu 2(0,5 điểm) Ý A Câu 3(0,5 điểm) Ý A Câu 4(1,0 điểm) Ý nghĩa câu chuyện có thể một trong hai ý sau: -Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. -Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. Câu 5 (0,5 điểm) Ý C Câu 6( 1,0 điểm) Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu Câu 7( 1,0 điểm ) xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Từ chỉ hoạt động là: đào,đưa , bảo Câu 8 (1,0 điểm) Hằng năm, cứ vào đầu tháng chín, các trường lại khai giảng năm học mới. Kiểm tra viết:( 10 điểm) 1/ Chính tả: (4 điểm) - Bài viết không mắc lỗi, trình bày sạch đẹp được (2điểm) - Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng qui định mỗi lỗi trừ 0,5 điểm. 2/ Tập làm văn: (6 điểm) - Học sinh biết dựa theo câu gợi ý – viết được đoạn văn ( từ 5 đến 7 câu, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết rõ ràng sạch sẽ 2 điểm .
  5. Ma trận đề kiểm tra môn Tiếng Việt Lớp 3- Năm học 2018-2019 I . Phần kiểm tra đọc thầm trả lời câu hỏi. Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng Số điểm Số câu 3 2 2 1 08 Số điểm 1,5 đ 1,5 đ 2 đ 1 đ 6 đ II. Phần kiểm tra viết 1. Chính tả : ( M3- 4 đ ) 2. Tập làm văn : ( M3 – 6 đ)