Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ văn 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ văn 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_ngu_van_6_nam_hoc_2022_2023_truon.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ văn 6 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS An Thắng (Có đáp án + Ma trận)
- UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS AN THẮNG NĂM HỌC 2022-2023 MÔN NGỮ VĂN 6. Thời gian làm bài 90 phút I. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Nội Mức độ nhận thức Tổng Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Văn bản hiểu nghị luận 3 0 5 0 0 2 0 60 2 Viết Bài văn tả cảnh sinh hoạt 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% • Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm. II. BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ TT dung/Đơn vị Mức độ đánh giá Thông Chủ đề Nhận Vận VD kiến thức hiểu biết dụng cao 1. Đọc hiểu Văn bản Nhận biết: 5TN nghị luận - Nhận biết được 3 TN phương thức biểu đạt trong văn bản. 2TL - Nhận ra từ láy, từ Hán Việt Thông hiểu: - Xác định đúng câu chủ đề - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của 1
- việc đọc sách Vận dụng: - Trình bày được ý nghĩa của việc đọc sách - Nêu được những việc alfm cụ thể để phát huy phong trào đọc sách 2 Viết Bài văn tả Nhận biết: Nhận cảnh sinh hoạt diện yêu cầu của đề Thông hiểu: Hiểu cách xây dựng bài văn tả cảnh 1TL* Vận dụng: Sử dụng 1* 1* 1* các yếu tố để tả cảnh Vận dụng cao: Viết được bài văn tả cảnh Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40 • Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm III. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II 2
- Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề Phần 1: Đọc – hiểu: (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ. [ ] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn. (Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007) Chọn phương án trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là: A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 2. Câu chủ đề của đoạn văn trên là câu : A. Câu thứ nhất B. Câu thứ hai C. Câu thứ ba D. Câu thứ tư Câu 3. Cho các từ sau, từ nào là từ láy trong văn bản trên? A. công cuộc B. trí tuệ C. đạo đức D. mòn mỏi Câu 4. Tác giả thể hiện thái độ gì qua đoạn trích trên? A. Phê phán việc đọc sách của thanh niên hiện nay B. Trân trọng sách, khẳng định lợi ích đọc sách C. Ca ngợi các sách văn học, nghệ thuật, giải trí D. Xem nhẹ lợi ích của việc đọc sách hiện nay Câu 5. Nội dung chính của văn bản trên là: A. Phát động phong trào đọc sách B. Cách đọc sách hiệu quả C. Vai trò của việc đọc sách D. Thực trạng của việc đọc sách Câu 6. Cho các từ sau trong văn bản trên, từ nào không phải là từ Hán Việt? A. trí tuệ B. gia đình C. công cuộc D. lâu dài Câu 7. Trong văn bản trên, vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa”? A. Vì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. B. Vì đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. 3
- C. Vì gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. D. Vì chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Câu 8. Trong văn bản trên, để phát triển phong trào đọc sách cho các tổ chức thanh niên, tác giả đã đề nghị điều gì? A. Vận động đọc sách trong thanh niên từng vùng miền và cả nước, thi đua đọc sách B. Vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình, tặng sách cho các cá nhân để khuyến khích đọc sách C. Xây dựng các nhà sách tại trung tâm thương mại, nhà xuất bản bán sách với giá rẻ D. Cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình Câu 9: Theo em “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì? Câu 10: Hãy chỉ ra những việc làm cụ thể của em để xây dựng thói quen đọc sách hiện nay? Phần II : Viết Viết bài văn tả lại cảnh trường em trong giờ ra chơi IV. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 4
- Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 D 0,5 4 B 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 A 0,5 8 D 0,5 9 - Theo em “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến 1,0 trong đoạn văn là : - “việc nhỏ”: + vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. + mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách, đến mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách - “công cuộc lớn”: đọc sách trở thành ý thức thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình, việc đọc sách trở thành văn hóa của đất nước. 10 Hs đưa ra ít nhất hai phương án thích hợp về những việc làm cụ 1,0 thể của bản thân để xây dựng thói quen đọc sách: - Xây dựng tủ sách gia đình, thư viện nhà trường - Mỗi ngày dành tối thiểu 30 phút đọc sách - . Phần VIẾT 4,0 II a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tả cảnh:Mở bài, thân bài, kết bài 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tả lại cảnh trường em trong 0,25 giờ ra chơi c. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: a. Mở bài 0,5 - Giới thiệu về giờ ra chơi của trường em b. Thân bài * Miêu tả khái quát cảnh sân trường trước giờ ra chơi: - Hình ảnh: Sân trường vắng lặng 2,0 - Âm thanh: Yên tĩnh đến có thể nghe rõ cả tiếng gió thổi qua vòm lá - Không khí: Bình yên và thanh tĩnh * Miêu tả chi tiết cảnh sân trường vào giờ ra chơi: - Âm thanh báo hiệu giờ ra chơi vang lên - học sinh từ các lớp ùa ra sân - Sân trường đông đúc các bạn học sinh nên nhanh chóng trở nên chật chội 5
- - Các bạn chia thành từng nhóm nhỏ, cùng chơi các trò chơi thú vị: đá cầu, nhảy dây, kéo co, - Những bạn không thích trò chơi vận động, thì ngồi đọc sách báo, ngồi trò chuyện với nhau * Miêu tả khái quát cảnh sân trường sau giờ ra chơi: - Âm thanh báo hiệu kết thúc giờ ra chơi vang lên, các bạn học sinh trở về lớp học - Sân trường bỗng trở nên rộng rãi và yên tĩnh trở lại c. Kết bài - Nêu cảm nghĩ của em về giờ ra chơi trên sân trường 0,5 - Nêu ý nghĩa, vai trò của giờ ra chơi đối với học sinh d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới 0,25 mẻ, phù hợp, hấp dẫn Xác nhận của BGH Duyệt của Tổ, nhóm CM Người ra đề Trương Thị Ngân Phạm Thị Lan Nguyễn Thị Phương Thúy 6



