Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bát Trang (Có đáp án + Ma trận)

doc 6 trang giahan2 16/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bát Trang (Có đáp án + Ma trận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ky_ii_ngu_van_8_nam_hoc_2022_2023_truon.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối học kỳ II Ngữ Văn 8 - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Bát Trang (Có đáp án + Ma trận)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÁT TRANG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 90 phút Mức độ Vận Vận dụng Nhận biết Thông hiểu dụng Cộng NLĐG cao thấp I. Đọc- hiểu - Nêu thông tin - Hiểu được Ngữ liệu: Văn bản về phương thức nội dung; tác ngoài chương trình. biểu đạt,. dụng của biện - Chỉ ra BPTT pháp tu từ - Thông điệp rút ra từ đoạn trích. Số câu 1,5 2,5 4 Số điểm 0,75 2,25 3 Tỉ lệ % 7,5% 22,5% 30% II. Tạo lập văn bản Viết 1 Viết bài Viết đoạn văn/ bài đoạn văn văn nghị văn theo yêu cầu theo yêu luận về cầu. mối quan hệ giữa học và hành Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7 Tỉ lệ % 20% 50% 70% Tổng số câu 1,5 2,5 1 1 6 Số điểm 0,75 22,5 2,0 5,0 10 Tỉ lệ % 7,5% 22,5% 20% 50% 100% 1
  2. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÁT TRANG NĂM HỌC : 2022 - 2023 MÔN : NGỮ VĂN 8 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “ Gia đình không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội mà còn là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con trẻ. Gia đình là nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước. Đó là lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động, bất khuất kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử thách...” (Theo Hải An, baobinhphuoc.com.vn) Câu 1.(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Câu 2.(0,5 điểm): Nội dung chính của văn bản trên là gì? Câu 3.(1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Gia đình là nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam đã hình thành trong quá trình lịch sử dựng nước, giữ nước.”. Câu 4. (1,0 điểm): Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? PHẦN II. TẬP LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc – Hiểu, hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8-10 câu nêu suy nghĩ của em về vai trò của gia đình trong cuộc sống con người. Câu 2 (5,0đ) : Từ bài “Bàn luận về phép học” của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp hãy nêu những suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa học và hành . -----------------Hết -------------------- 2
  3. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS BÁT TRANG NĂM HỌC : 2022 – 2023 MÔN : NGỮ VĂN 8 PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm) THANG ĐIỂM CÂU YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0,5 2 - Nội dung chính: Vai trò của gia đình trong việc giáo dục và hình 0,5 thành nhân cách trẻ em. 3 - Nghệ thuật liệt kê: nơi giữ gìn, vun đắp, phát huy những giá trị truyền 0,25 thống quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam - Tác dụng: + Làm cho lời văn thêm nhịp nhàng, giàu nhịp điệu; tăng tính gợi hình, 0,25 gợi cảm cho sự diễn đạt + Nhấn mạnh vai trò quan trọng của gia đình trong việc giữ gìn, vun 0,25 đắp, phát huy những giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. + Thể hiện thái độ trân trọng của tác giả đối với giá trị gia đình trong 0,25 việc giáo dục nhân cách trẻ em. 4 Thông điệp tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên; - Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trong việc gìn giữ, vun đắp và 0,25đ phát huy những truyền thống quý báu của dân tôc 0,25đ - Nó không chỉ giữ vai trò nền tảng, tế bào của xã hội mà còn là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách con trẻ. - Muốn tổ ấm gia đình thực sự là nơi an toàn và hạnh phúc mỗi người thì không nên thờ ơ hay làm tổn hại đến mái ấm bình yên, đến tình cảm 0,25đ thiêng liêng ấy. - Phải trân trọng, giữ gìn và bảo vệ gia đình vì đó là môi trường vô cùng 0,25đ quan trọng trong việc giáo dục nhân cách con trẻ. PHẦN II: LÀM VĂN( 7,0 điểm) Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 1. Yêu cầu hình thức, kĩ năng 0,25 - Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận . ( 2,0đ) - Đảm bảo dung lượng khoảng 8-10 câu - Đảm bảo đúng kĩ năng viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch. Sắp xếp các ý hợp lí; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. - Lời văn rõ ràng, không mắc lỗi chính tả; lỗi dùng từ, đặt câu. 3
  4. 2. Yêu cầu về nội dung * Nêu vấn đề nghị luận : Vai trò của gia đình trong cuộc sống mỗi 0,25 người. * Bàn luận: - Gia đình là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc. Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt khác, thường có cùng quyền lợi, trách 0,25 nhiệm và nghĩa vụ. + Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người. Đó là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành. Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong 0,25 cuộc đời con người. Gia đình còn là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con người. Trong nếp sống của người Á Đông, gia đình có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng tâm hồn và giáo dục nhân cách con người. - Chứng minh: + Ơ – ri – pít, nhà viết kịch Hi lạp thời cổ đại đã từng khẳng định: 0,25 “Duy chỉ có gia đình, con người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”. + Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương"chỉ mong có thú vui nghi gia nghi thất” + Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao thì lại khao khát hạnh phúc một cách bình dị: chồng kéo lưới, vợ dệt vải. - Phê phán những người chưa biết trận trọng hạnh phúc gia đình mà 0,25 mình có. - Bài học nhận thức: + Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của gia đình trong cuộc 0,25 sống của con người. - Liên hệ bản thân + Là học sinh, em cần trân trọng, yêu thương, luôn quan tâm, sẻ chia với những người thân trong gia đình, biết ơn và phụng dưỡng ông bà, 0.25 cha mẹ; hòa thuận với anh chị em Câu 2 Yêu cầu cần đạt Điểm (5,0đ) Kĩ năng - Bài viết đúng thể loại bài văn nghị luận - Bố cục rõ ràng, mạch lạc. 0,5 - Trình bày logic. Biết cách trình luận điểm, lập luận chặt chẽ 4
  5. - Không mắc lỗi văn phạm. - Khuyến khích bài viết sáng tạo . Kiến HS có nhiều cách trình bày song cần đảm bảo những kiến thức cơ thức bản sau : - Dẫn lời bàn của Nguyễn Thiếp trong bài “ Bàn luận về phép học”: “ Học rộng rồi mới tóm lược, theo điều học mà làm” Thực chất là bàn Mở bài về mối quan hệ giữa học và hành. 0,5 - Nêu vấn đề nghị luận: Phương pháp học tập đúng đắn nhất là học phải đi đôi với hành. + Trong bài bàn luận về phép học Nguyễn Thiếp đã nêu mục đích chân chính của việc học đó là học để làm người. Sau khi xác định rõ 0,5 mục đích của việc học, ông đã phê phán những biểu hiện sai trái trong việc học, từ đó khẳng định quan điểm về phơng hớng học tập đó là học phải đi đôi với hành. + Trải qua thực tế học tập chúng ta thấy học đi đôi với hành là một phương pháp học tập đúng đắn. a. Giải thích: + Học là gì ? là tiếp thu kiến thức, luyện tập kĩ năng do thầy, cô 1,0 truyền đạt, hướng dẫn. + Hành là gì ? là thực hành, vận dụng lí thuyết, kiến thức đó học để làm bài tập. Thân bài + Học phải kết hợp với hành : Là sự kết hợp song song với học lý thuyết và làm bài tập vận dụng trong quá trình học tập. Lý thuyết phải đợc vận dụng với lí thuyết. + Mục đích của học là để hiểu biết, để có kiến thức “ muốn biết phải hỏi, ... phải học” + Mục đích của hành là để quen tay, để có nhứng kĩ năng thành thạo. 1,0 b. Trình bày luận điểm ( phân tích và chứng minh luận điểm ) + Học mà không hành thì việc học đó trở lên vô ích + Nếu hành mà không học thì hành không trôi chảy, hành sẽ không đạt kết quả cao. c. Tác dụng và ý nghĩa của việc học đi đôi với hành. 1,0 - Học đi đôi với hành là quan hệ nhân quả . - Kết hợp học và hành giúp chúng ta trở thành con người toàn diện vừa có tri thức vừa có kĩ năng . + Khẳng định lại tầm quan trọng của học và hành Kết bài + Liên hệ: Là học sinh cần phải thực hiện tốt phương pháp học tập 0,5 này . * Mức điểm: 5
  6. - Mức cho điểm thứ nhất: + 5,0 – 6,0 điểm khi đạt từ 80 đến 100% yêu cầu + 3,0 – 4,0 điểm khi đạt hơn một nửa yêu cầu - Mức cho điểm thứ hai: 1,0 – 2,0 điểm khi đạt dưới 50% yêu cầu - Mức cho điểm thứ ba: 0,0 điểm khi lạc đề hoặc không làm bài. * Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng, giám khảo cần căn cứ vào bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp. BAN GIÁM HIỆU TỔ TRƯỞNG NGƯỜI RA ĐỀ Lê Thị Thanh Huyền Nhóm Ngữ văn 8 6