Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2017-2018 - Lê Thị Phương Lam

docx 7 trang thungat 1250
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2017-2018 - Lê Thị Phương Lam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2017_2018_le.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2017-2018 - Lê Thị Phương Lam

  1. Ngày soạn : 11/04/2018 Ngày kiểm tra: /05/2018 Tuần 36 Tiết PPCT : 137- 138 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2017- 2018 MÔN THI: NGỮ VĂN LỚP 7 Thời gian: 90 phút ( không kể phát đề) 1. MỤC TIÊU: a. Về kiến thức : - Nhớ và nắm vững các kiến thức cơ bản. Qua đó đánh giá năng lực học tập của học sinh từ đầu năm đến nay. b. Về kĩ năng : - Biết vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và làm bài. c. Về thái độ : - Thấy được tầm quan trọng của Ngữ văn HKII lớp 7 2. CHUẨN BỊ : a. Chuẩn bị của học sinh: học bài ở nhà b. Chuẩn bị của giáo viên: ma trận đề, đề bài, thang điểm, đáp án. + MA TRẬN ĐỀ Nội dung Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Cộng Chủ đề Thấp Cao Chủ đề 1 : Văn Trình bày - Khái quát giá bản được những trị nhân đạo và - Đức tính giản đức tính giản giá trị hiện dị của Bác Hồ dị của Bác Hồ thực - Hiểu được nghệ thuật đặc -Sống chết mặc sắc trong văn bay. bản “Sống chết mặc bay” Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số điểm: 2 Số điểm: 1 Số điểm: 1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 20 % Chủ đề 2: - Trình bày Biết cách Tiếng Việt khái niệm thế chuyển đổi câu - Câu rút gọn nào là câu rút chủ động thành gọn. Cách câu bị động - Chuyển đổi câu dùng câu rút theo 2 dạng chủ động thành gọn khác nhau. câu bị động. Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số điểm: 2 Số điểm: 1 Số điểm: 1 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 20 % Chủ đề 3: Tập Giải thích làm văn: được nội - Văn nghị luận dung câu nói Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm: 6 Số điểm: 6 Số điểm: 6 Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 60% Tổng số câu: 5 Số câu: 2 Số câu: 2 Số câu:1 Số câu: 5
  2. Tổng số điểm: Số điểm: 2 Số điểm: 2 Số điểm: 6 Số điểm: 10 10 Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 100% Tỉ lệ: 100% + ĐỀ KIỂM TRA I/- Văn: (2 điểm) Câu 1: (1 điểm) Hãy nêu những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ? Câu 2: (1 điểm) Trong văn bản “Sống chết mặc bay” Phạm Duy Tốn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào để vạch trần bản chất “lòng lang dạ sói” của tên quan phụ mẫu trước sinh mạng của người dân? Qua cảnh đắp đê, đê vỡ, đánh tổ tôm và ù to, em hãy khái quát giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn. II. Tiếng Việt: (2 điểm) Câu 1: (1 điểm) Thế nào là câu rút gọn? Cách dùng câu rút gọn? Câu 2: (1 điểm) Chuyển đổi mỗi câu chủ động sau thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau. a. Các kiến trúc sư xây dựng ngôi nhà này trong 3 năm. b. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. III. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài : Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”. + ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Đáp án Biểu điểm Văn + Những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ : Câu 1 - Ở: nhà sàn đơn sơ. Trong bữa ăn rất đạm bạc, dân dã, đời thường. (0,25điểm) - Cách làm việc: suốt đời, suốt ngày. (0,25điểm) - Trong cách nói và viết: câu nói ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa sâu xa. (0,25điểm) => Cuộc sống giản dị, thanh bạch, tao nhã, suốt đời vì dân, vì nước. (0,25điểm) Câu 2 + Trong văn bản “Sống chết mặc bay” Phạm Duy Tốn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc: - Tương phản. (0,25 điểm) - Tăng cấp. (0,25 điểm) - Giá trị hiện thực: Phản ánh sự đối lập gay gắt và hoàn toàn giữa cuộc sống của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại tiêu biểu là tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng của người dân. (0,25 điểm) - Giá trị nhân đạo: Đó là sự cảm thông sâu sắc của tác giả trước cảnh nhân dân hộ đê vô cùng vất vả và cảnh nhân dân điêu linh sau khi đê vỡ . (0,25 điểm) Tiếng Việt + Khái niệm câu rút gọn: Khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ Câu 1 một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. (0.5 điểm) + Cách dùng câu rút gọn: Khi rút gọn câu cần chú ý: - Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói. (0,25điểm) - Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã. (0,25điểm) a. Các kiến trúc sư xây dựng ngôi nhà này trong 3 năm.
  3. - Cách 1: Ngôi nhà này được các kiến trúc sư xây dựng Câu 2 trong 3 năm. (0,25điểm) - Cách 2: Ngôi nhà này xây dựng trong 3 năm. (0,25điểm) b. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. - Cách 1: Một lá cờ đại được (người ta) dựng ở giữa sân. (0,25điểm) - Cách 2: Một lá cờ đại dựng ở giữa sân. (0,25điểm) Tập làm văn a. Mở bài : - Giới thiệu vai trò của việc học tập đối với mỗi con người: Là công việc quan trọng, không học tập không (0.5 điểm) thể thành người có ích. - Đặt vấn đề: Vậy cần học tập như thế nào? Giới thiệu và trích dẫn lời khuyên của Lê-nin. (0.5 điểm) b. Thân bài: * “Học, học nữa, học mãi” nghĩa là như thế nào? - Lời khuyên ngắn gọn như một khẩu hiệu thúc giục (0.25 điểm) mỗi người học tập. Lời khuyên chia thành ba ý mang tính tăng cấp: + Học: Thúc giục con người bắt đầu công việc học (0.5 điểm) tập, tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức. + Học nữa: Vế trước đã thúc giục ta bắt đầu học tập, vế thứ hai thúc giục ta tiếp tục học tập, học nữa mang (0.5 điểm) hàm ý là đã học rồi, nhưng cần tiếp tục học thêm nữa. + Học mãi: Vế thứ ba khẳng định một vấn đề quan trọng về công việc học tập. Học tập là công việc suốt đời, mãi mãi, con người cần phải luôn luôn học hỏi (0.5 điểm) ngay cả khi mình đã có được một vị trí nhất định trong xã hội. *Tại sao phải “ Học, học nữa, học mãi” ? - Bởi học tập là con đường giúp chúng ta tồn tại và sống tốt trong xã hội. (0.25 điểm) - Bởi xã hội luôn luôn vận động, cái mới luôn được sinh ra, nếu không chịu khó học hỏi, ta sẽ nhanh (0.5 điểm) chóng lạc hậu về kiến thức. - Bởi cuộc sống có rất nhiều người tài giỏi, nếu ta không nỗ lực học tập ta sẽ thua kém họ, tự làm mất đi vị trí của mình trong cuộc sống. (0.5 điểm) Học ở đâu và học như thế nào? - Học trên lớp, trong sách vở, học ở thầy cô, bạn bè, (0.25 điểm) cuộc sống - Khi không còn ngồi trên ghế nhà trường, ta vẫn có thể học thêm trong sách vở, trong cuộc sống, trong (0.25 điểm) công việc - Có thể học trong lúc làm việc, trong lúc nhàn rỗi Liên hệ: Bản thân và bạn bè đã và đang vận dụng câu nói của Lê-nin ra sao (không ngừng học tập, học lẫn nhau, tìm sách vở bổ trợ ) (0.5 điểm) c. Kết bài: - Khẳng định tính đúng đắn và tiến bộ trong lời khuyên của Lê-nin: đó là lời khuyên đúng đắn và có
  4. ích đối với mọi người, đặc biệt là lứa tuổi học sinh chúng ta. (1.0 điểm) Bình Giang, ngày 11 tháng 04 năm 2018 DUYỆT CỦA TỔ CM GIÁO VIÊN RA ĐỀ Lê Thị Phương Lan Phòng GDĐT Hòn Đất KIỂM TRA HỌC KÌ II– Năm học: 2017– 2018
  5. Trường THCS Bình Giang Môn: Ngữ văn - Khối: 7 Lớp 7/ Thời gian: 90 phút (không kể giao đề) Họ và tên: Điểm Lời nhận xét Đề bài I/- Văn: (2 điểm) Câu 1: (1 điểm) Hãy nêu những biểu hiện về đức tính giản dị của Bác Hồ? Câu 2: (1 điểm) Trong văn bản “Sống chết mặc bay” Phạm Duy Tốn đã sử dụng biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào để vạch trần bản chất “lòng lang dạ sói” của tên quan phụ mẫu trước sinh mạng của người dân? Qua cảnh đắp đê, đê vỡ, đánh tổ tôm và ù to, em hãy khái quát giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của truyện ngắn. II. Tiếng Việt: (2 điểm) Câu 1: (1 điểm) Thế nào là câu rút gọn? Cách dùng câu rút gọn? Câu 2: (1 điểm) Chuyển đổi mỗi câu chủ động sau thành hai câu bị động theo hai kiểu khác nhau. a. Các kiến trúc sư xây dựng ngôi nhà này trong 3 năm. b. Người ta dựng một lá cờ đại ở giữa sân. III. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài : Hãy giải thích lời khuyên của Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”. Bài làm
  6. GIỚI HẠN ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ II
  7. MÔN: VĂN 7 Năm học: 2017-2018 I/-Phần Văn bản: 1. Đức tính giản dị của Bác Hồ. 2. Sống chết mặc bay. 3. Ý nghĩa văn chương. 4. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. II. Phần Tiếng Việt : 1. Câu rút gọn 2. Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. 3. Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu. 4. Liệt kê 5. Dấu gạch ngang III. Phần Tập làm văn: Văn nghị luận. Người ra giới hạn Lê Thị Phương Lan