Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 (Có đáp án)

doc 5 trang thungat 1540
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2014_20.doc

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 Năm học: 2014-2015 MÃ KÍ HIỆU MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 180 phút (Đề gồm 2 câu, 1 trang) I. PHẦN 1: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (8 điểm) “Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi cúng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình. Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế nhưng làm sao Mị cũng không thấy sợ Trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng. Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi đi ” rồi Mị nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Trời tối lắm. Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ đã lăn, chạy xuống tới lưng dốc.” (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài) 1. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản trên là gì? 2. Các từ láy được gạch chân “rón rén, hốt hoảng, thì thào” đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi diễn tả quá trình Mị cởi trói cho A Phủ? 3.Cảm nhận về ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh “cái cọc”, “dây mây” trong văn bản. 4. Tại sao câu văn “Mị đứng lặng trong bóng tối” được tách thành một dòng riêng. 5.Từ văn bản viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của tuổi trẻ hôm nay. II. PHẦN VIẾT: (12điểm) Nhận xét về thơ Xuân Diệu, Hoài Thanh có ý kiến sau: “Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình”. Anh (Chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên? Từ quan niệm sống của Xuân Diệu, trình bày quan niệm sống của bản thân. Hết
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 MÃ KÍ HIỆU Năm học: 2014-2015 MÔN: Ngữ văn (Hướng dẫn chấm gồm 04 trang) A.Yêu cầu chung: 1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức biểu cảm, ít mắc lỗi chính tả. 2. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng. Cần đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể; trân trọng những bài viết có ý kiến và giọng điệu riêng. Chấp nhận các cách kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục. B. Yêu cầu cụ thể: .I PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (8 điểm) Học sinh có nhiều cách trả lời sau đây là một vài gợi ý. 1. Học sinh nêu được nội dung chủ yếu của đoạn văn bản trên: (0,5 điểm) Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa. 2. Học sinh phân tích được hiệu quả nghệ thuật của các từ láy “rón rén, hốt hoảng, thì thào”. Viết thành một đoạn văn: (1,5 điểm) Hiệu quả nghệ thuật diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị. 3. Cảm nhận về ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh “cái cọc”, “dây mây” trong văn bản. Học sinh viết cảm nhận theo cấu trúc đoạn văn (2 điểm) Cảm nhận được ý nghĩa tả thực và tượng trưng: + Ý nghĩa tả thực: Nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của Thống lý Pastra để đổi mạng nửa con bò bị hổ ăn thịt. + Ý nghĩa tượng trưng: Biểu tượng cho cái ác, cái chết. Nơi hẹn và gặp giữa hai thân phận đau khổ cùng cảnh ngộ. Nơi Mị bộc lộ tình thương quyết định táo
  3. bạo cởi trói cho A Phủ, giải thoát cuộc đời mình Sự sống khát vọng tự do tỏa sáng từ trong cái chết. 4. Giải thích tại sao câu văn: “Mị đứng lặng trong bóng tối” được tách thành một dòng riêng: (1 điểm) - Nó như cái bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, mở ra một tương lai hạnh phúc. - Tâm trạng của Mị vẫn còn sợ Hành động của Mị vừa có tính tự giác, tự phát. Vì lòng thương người Mị đã “liều”. Nhưng lòng khao khát sống, tự do đã trỗi dậy, chiến thắng nỗi sợ hãi để Mị tiếp tục băng đi câu văn ngắn nhưng là dụng ý nghệ thuật cuả tác giả. 5. Đoạn văn cần đảm bảo các ý: (3 điểm) - Dẫn ý bằng tình thương của Mị dành cho A Phủ thông qua tâm trạng và hành động cởi trói. - Hiểu thế nào là tình yêu thương con người nó chung và của tuổi trẻ hôm nay nói riêng. - Ý nghĩa của tình yêu thương con người của tuổi trẻ. - Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả của thái độ đó. - Nêu được bài học nhận thức và hành động. II. PHẦN VIẾT( 12điểm) A. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học kết hợp với nghị luận xã. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. B. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Mở bài: giới thiệu tác giả Xuân Diệu và trích dẫn nhận định. 2. Thân bài: a. Giải thích nhận định: - Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời. - Xuân Diệu sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời.
  4. b. Trình bày suy nghĩ về nhận định của Hoài Thanh, nêu lí lẽ, dẫn chứng minh họa. -“ Say đắm tình yêu”, Xuân Diệu viết nhiều về tình yêu. Tình yêu trong thơ Xuân Diệu có nhiều cung bậc phong phú: Tình yêu trong sáng, e ấp tuổi ban đầu Tinh yêu nồng nàn say đắm Tình yêu có sự hòa điệu giữa thể xác và tâm hồn (Dẫn chứng). - “Say đắm cảnh trời”: Xuân Diệu cảm nhận sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp của thiện nhiên nhiên, lắng nghe từng bước đi của tạo vật trong phút giao mùa (dẫn chứng) - “Sống vội vàng, sống cuống quýt, muốn tận hưởng cuộc đời” Xuân Diệu kêu gọi mọi người tranh thủ sống, sống hết mình trong từng giờ, từng phút(dẫn chứng), đôi lúc có mong muốn ngông cuồng: muốn đoạt quyền tạo hóa, giữ chân thời gian(dẫn chứng). c. Trình bày quan niệm sống của bản thân: - Đồng tình với cách sống của Xuân Diệu: Sống nhanh, sống vội, tranh thủ tận hưởng cuộc đời. - Trong xã hội hiện nay con người cần có những “khoảng lặng” riêng. - Sống cống hiến hết mình vị tha, nhân ái, không cần báo đáp. - Sống bình tĩnh, tỉnh táo, thanh thản vừa lí trí vừa tình cảm. - Sống để yêu thương trân trọng, tri âm con người và cuộc đời. 3. Kết bài: - Khẳng định ý kiến của bản thân và nhận định của Hoài Thanh. - Khẳng định cách sống của bản thân. C. BIỂU ĐIỂM: - 12 điểm: Văn mạch lạc, cảm xúc, bố cục rõ ràng. Hiểu đề, có sáng tạo, có chính kiến cá nhân, không có sai sót gì về chính tả, diễn đạt. Đáp ứng đủ các yêu cầu của đề bài. - 10 điểm: Đáp ứng đủ các yêu cầu của đề bài. Văn mạch lạc cảm xúc. Có một vài sai sót nhỏ về chính tả, diễn đạt. - 8 điểm: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng khá đầy. Có một vài sai sót về chính tả, diễn đạt. - 6 điểm: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng ½ yêu cầu của đề bài. Văn viết được. Đôi chỗ còn lúng túng trong diễn đạt. Có sai sót về chính tả.
  5. - 4 điểm: Tỏ ra hiểu đề, đáp ứng 1/3 yêu cầu của đề bài. Văn vụng ý rời rạc, còn nhiều sai sót về chính tả, diễn đạt. - 2 điểm: Diễn đạt lan man, có ý nhưng không có trọng tâm. - 0 điểm: Lạc đề. * Lưu ý: Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. Hết NGƯỜI RA ĐỀ TỔ TRƯỞNG XÁC NHẬN CỦA BGH