Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Lớp 12 THPT, BT THPT - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Công Vinh

doc 5 trang thungat 1740
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Lớp 12 THPT, BT THPT - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Công Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_mon_ngu_van_ky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_tinh_lop_12.doc

Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh Lớp 12 THPT, BT THPT - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Công Vinh

  1. Trường THPT Hùng Vương GV: Nguyễn Công Vinh SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LÂM ĐỒNG CẤP TỈNH LỚP 12 THPT, BT THPT NĂM HỌC 2014-2015 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN – Hệ: THPT (Đề thi có 01 trang) Thời gian làm bài: 180 phút Câu 1 (8 điểm) Câu chuyện của hai hạt mầm Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói: Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. (THẢO NGUYÊN, Nguồn: Hạt giống tâm hồn - Từ những điều bình dị - First News và NXB Tổng hợp TPHCM phối hợp ấn hành) Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên? Câu 2 (12 điểm) Có ý kiến cho rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả. Anh/chị có đồng ý với ý kiến trên không? Tại sao? Hãy phân tích một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 12 để làm rõ chủ kiến của mình. HẾT Họ và tên thí sinh: Giám thị 1: Kí tên . Số báo danh: Giám thị 2: Kí tên 1
  2. Trường THPT Hùng Vương GV: Nguyễn Công Vinh SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LÂM ĐỒNG CẤP TỈNH LỚP 12 THPT, BT THPT NĂM HỌC 2014- 2015 Môn thi: NGỮ VĂN – Hệ: THPT Ngày thi: ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC I. Câu 1 (8 điểm) A.YÊU CẦU CHUNG: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận xã hội của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm của bản thân để làm bài. - Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; được tự do bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. B.YÊU CẦU CỤ THỂ: 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Thí sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận xã hội, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận để làm rõ ý kiến, suy nghĩ của bản thân. - Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ. - Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, văn có hình ảnh, giàu cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 2.1. Giải thích - Tóm tắt thật ngắn gọn truyện: Hạt mầm thứ nhất muốn lớn lên, bén rễ, đâm chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng nên đã mọc lên. Hạt mầm thứ hai sợ đất sâu tối tăm, sợ chồi non bị côn trùng nuốt, sợ trẻ con vặt hoa nên nằm im, chờ đợi, kết cục bị gà mổ tức khắc. - Mượn câu chuyện hai hạt mầm, tác giả đã nêu lên và khẳng định một quan niệm nhân sinh đúng đắn, tích cực: Con người sống phải có ước mơ (mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai), dám đối đầu với khó khăn để biến ước mơ thành hiện thực và tỏa sáng. Sống không có ước mơ, hèn nhát, sợ hãi, thụ động chỉ nhận được sự thất bại, thậm chí bị hủy diệt. 2.2. Bình luận 2
  3. Trường THPT Hùng Vương GV: Nguyễn Công Vinh - Cuộc sống rất đa dạng và phong phú: có cơ hội cho con người lựa chọn nhưng cũng lắm thử thách gian nan. Hành trình sống của con người là không ngừng vươn lên để sáng tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. Khó khăn không hoàn toàn là trở lực mà chính là động lực thôi thúc hành động, đạt tới thành công. - Ước mơ tạo nên bản lĩnh, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người vượt qua khó khăn “xuyên qua đá cứng” để sống và tận hưởng hương vị, vẻ đẹp của cuộc đời; là động lực thôi thúc con người tìm tòi, khám phá, đóng góp sức mình làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn. - Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ, khát vọng và nỗ lực vượt khó, chinh phục mọi thử thách để sinh tồn và phát triển. - Sợ hãi trước cuộc sống, không dám làm bất cứ điều gì, chỉ biết thu mình trong vỏ bọc hèn nhát, thụ động chờ đợi con người sẽ trở nên yếu hèn. - Cuộc sống không ước mơ, không dám đương đầu với thực tế là cuộc sống vô vị, nhàm chán, sống thừa, sống vô ích, con người sẽ chỉ nhận được thất bại, thậm chí có thể tan biến trong cuộc đời. - Bên cạnh những người có ước mơ, không ngừng vươn lên để sáng tạo, cũng còn không ít người sợ hãi, né tránh gian khổ, khó khăn. Bên cạnh những ước mơ chính đáng, phù hợp với mục tiêu cao đẹp của cộng đồng cũng còn có ước mơ vụn vặt, tầm thường, vị kỉ. Lưu ý: Thí sinh cần lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh. 2.3. Bài học nhận thức và hành động - Sống phải có ước mơ, hoài bão, đừng để cuộc sống trôi qua vô nghĩa; - Phải có những mong muốn tốt đẹp cho cuộc đời; - Cần phải có nghị lực để đối đầu với những khó khăn, thử thách, không thể sống hèn nhát , sợ hãi, thụ động; - Phải có ý thức cá nhân, không thể để cuộc đời mình trôi qua hoài phí, vô vị Lưu ý: Thí sinh có thể có nhiều cách nhìn nhận và thể hiện khác nhau, miễn là bài viết đủ sức thuyết phục, chặt chẽ, lôgic; giám khảo căn cứ trên bài làm thực tế của thí sinh để đánh giá, cho điểm. 3. Biểu điểm: - Điểm 7 – 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, diễn đạt lưu loát; ý sâu sắc, sáng tạo; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 5 – 6: Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu trên, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, dẫn chứng có chọn lọc, còn vài sai sót nhỏ. - Điểm 3 – 4: Hiểu đúng vấn đề đặt ra nhưng ý chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1 – 2: Hiểu vấn đề còn mơ hồ, ý sơ sài, diễn đạt chưa được mạch lạc. - Điểm 0: Hiểu sai lạc đề hoặc để giấy trắng. II. Câu 2 (12 điểm) 3
  4. Trường THPT Hùng Vương GV: Nguyễn Công Vinh A.YÊU CẦU CHUNG: - Câu này kiểm tra năng lực viết bài nghị luận văn học của thí sinh; đòi hỏi thí sinh phải huy động kiến thức về lí luận văn học, tác phẩm văn học, kĩ năng tạo lập văn bản và khả năng cảm thụ văn chương của mình để làm bài. - Thí sinh có thể cảm nhận và kiến giải theo những cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ, có căn cứ xác đáng. B.YÊU CẦU CỤ THỂ: 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học, biết kết hợp nhiều thao tác nghị luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận để giải quyết vấn đề. - Bố cục rõ ràng, thuyết phục bằng các luận điểm; có khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề. - Diễn đạt trôi chảy, câu văn sáng rõ, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau để thể hiện rõ ý kiến cá nhân về nhận định ở đề bài. Nhưng cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 2.1. Giải thích - Văn chương là lĩnh vực của cái độc đáo. Mỗi tác phẩm văn chương phải có nét riêng, nét mới ở ý tưởng nghệ thuật cũng như ở hình thức biểu hiện. -Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn. - Mới mẻ, độc đáo là điều kiện tồn tại của tác phẩm văn chương. Tác phẩm chương không có gì mới sẽ không được người đọc tiếp nhận. Nhà văn có phong cách nghệ thuật mờ nhạt sẽ bị người đọc quên lãng ; lặp lại mình hoặc lặp lại người khác đều là điều tối kị trong hoạt động sáng tác của nhà văn Trong các lĩnh vực nghệ thuật khác cũng vậy. 2.2. Chứng minh và bình luận *Những cái riêng trong văn chương biểu hiện rất phong phú đa dạng như: -Giọng điệu riêng biệt mang đậm phong cách riêng; -Những khám phá mới mẻ của người nghệ sĩ trong cách nhìn, cách cảm cuộc sống; -Cách sử dụng ngôn ngữ , hình ảnh độc đáo, mới lạ mang dấu ấn riêng . . . 4
  5. Trường THPT Hùng Vương GV: Nguyễn Công Vinh *Nhưng những cái riêng ấy đều phải góp vào tiếng nói chung vì sự tiến bộ của xã hội, phải có khả năng nhân đạo hóa con người, hướng tới chân thiện mĩ. . Không thể chấp nhận cái riêng lập dị, đi ngược lại thuần phong mĩ tục, văn hóa của dân tộc; nhân loại - Lưu ý: + Thí sinh phân tích, bình giảng một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp 12 để làm rõ vấn đề; + Những bài làm thể hiện năng lực phản biện tốt cần trân trong và cho điểm tối đa. 2.3. Biểu điểm: - Điểm 11 – 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, khuyến khích bài làm có hiểu biết, suy nghĩ, cảm thụ sâu sắc, sáng tạo. - Điểm 9 – 10: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, mạch lạc, trong sáng, còn mắc vài sai sót nhỏ. - Điểm 7 – 8: Hiểu và nắm được yêu cầu đề, bố cục mạch lạc, câu văn có cảm xúc, có thể vẫn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 5 – 6: Hiểu và nắm được yêu cầu đề tuy chưa đáp ứng hết yêu cầu nhưng vẫn làm rõ trọng tâm, còn vài sai sót nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3 – 4: Hiểu đề song khai thác chưa sâu, còn lúng túng khi giải quyết vấn đề, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt còn lủng củng. - Điểm 1 – 2: Bài làm chỉ nêu được một vài kiến thức về tác phẩm song lan man, mắc khá nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Hiểu sai lạc đề, diễn đạt kém hoặc để giấy trắng. Lưu ý chung + Hướng dẫn chấm chỉ mang tính gợi ý, khi chấm giám khảo cần có sự thống nhất chung về biểu điểm cụ thể. + Việc chi tiết hóa điểm số (nếu có) phải bảo đảm không làm sai lệch điểm mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm. + Trân trọng, khuyến khích những bài làm sáng tạo, có tính chất phát hiện vấn đề của thí sinh và những bài làm có cảm xúc văn chương thật sự. HẾT 5