Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng (Có ma trận và đáp án)

doc 3 trang thungat 1510
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2016_2017_truong.doc

Nội dung text: Đề thi học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2016-2017 - Trường THCS Đinh Tiên Hoàng (Có ma trận và đáp án)

  1. Phòng GD – ĐT huyện Cưmgar Trường THCS Đinh Tiên Hoàng ĐỀ THI HỌC KỲ II-Năm học:2016-2017 Môn: NGỮ VĂN-Lớp 6 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) MA TRẬN ĐỀ THI HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6 Mức độ Nhận Thông Vận dụng Tổng biết hiểu Thấp Cao Lvực ND TN TL TN TL TN TL TN TL Truyện C1 1 Văn 1đ 1đ học Thơ C2 1 2đ 2đ Câu C3 1 1đ 1đ Biện pháp C4 1 Tiếng tu từ 2đ 2đ Việt Viết bài Câu 5 1 văn miêu tả 4đ TLV Tổng số câu 5 10đ ĐỀ THI HỌC KỲ II-Năm học:2016-2017 Môn: NGỮ VĂN-Lớp 6 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1(1đ):. Từ văn bản "Bài học đường đời đầu tiên "của Tô Hoài, em rút ra bài học gì cho bản thân? Câu 2:(2đ) Chép lại khổ thơ cuối trong bài " Đêm nay Bác không ngủ" của tác giả Minh Huệ . Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ đó. ( 2đ) Câu 3: (1đ) Câu “ Bích Hợp, người học giỏi nhất lớp 6a1” thiếu thành phần nào? Hãy khôi phục lại thành phần bị thiếu đó? Câu 4:(2 đ) Viết đoạn văn ngắn từ 5-7 dòng theo chủ đề tự chọn có sử dụng phép nhân hoá và so sánh. Câu 5 (4 đ). Hãy tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi Hết
  2. Hướng dẫn chấm Môn:Ngữ văn 6 - Học kì II Thời gian:90 phút(Không kể thời gian chép đề) Năm học:2016-2017 Câu 1(1đ):HS có thể rút một số bài học: Không nên hung hăng, hống hách. Cần suy nghĩ kĩ trước khi làm một việc gì, không nên nông nỗi, gây tai hoạ để rồi ân hận khi đã muộn Câu 2 (2đ): Chép nguyên văn, không sai lỗi chính tả (1đ) - Sai một lỗi trừ 0,25đ ) - Trình bày cảm nhận đúng: ( 1đ) + Đây chỉ là một đêm trong nhiều đêm Bác không ngủ để lo cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. + Cả cuộc đời người dành trọn vẹn cho nhân dân cho đất nước Câu 3 (1đ):-Câu thiếu thành phần vị ngữ(0,5) -Khôi phục đúng(0,5đ) Câu 4:(2đ). - Đảm bảo đủ số dòng qui định, viết đúng chính tả, (0,5đ) - Có sử dụng 2 biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá (1đ) -Diễn đạt hay (0,5đ) Câu 5:Tập làm văn(4 đ) * Yêu cầu bài viết 1. Hình thức: Viết đúng kiểu bài miêu tả,bố cục 3 phần:Mở bài ,thân bài,kết bài 2. Nội dung: - Biết lựa chọn các chi tiết, hình ảnh đặc sắc, tiêu biểu để tả cảnh -Biết vận dụng các thao tác liên tưởng, tưởng tượng , so sánh ví von, nhận xét trong quá trình miêu tả 3. Cách hành văn: Diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc Dàn bài Mở bài: Giới thiệu giờ ra chơi: Thời gian, địa điểm Tâm trạng ban đầu của em Thân bài: a- Tả bao quát: - Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi ( ồn ào, náo nhiệt hẳn lên ). - Hoạt động vui chơi của mọi người trong cảnh ( các trò chơi được bày ra thật nhanh ) b- Tả chi tiết : - Hoạt động vui chơi của từng nhóm ( trai: đá cầu, rượt bắt, nữ: nhảy dây, chuyền banh ) - Đâu đó vài nhóm không thích chơi đùa ngồi ôn bài, hỏi nhau bài tính khó vừa học. - Âm thanh ( hỗn độn, đầy tiếng cười đùa, la hét, cãi vả ) - Không khí ( nhộn nhịp, sôi nổi ) c- Cảnh sân trường sau giờ chơi:
  3. Vắng lặng, lác đác vài chú chim sà xuống sân trường nhặt mấy mẩu bánh vụn. Kết luận: Nêu ích lợi của giờ chơi: - Giải tỏa nỗi mệt nhọc. - Thoải mái, tiếp thu bài học tốt hơn . Biểu điểm: - Điểm 3-4: Làm tốt các yêu cầu, lỗi điễn đạt không đáng kể. - Điểm 2: Đạt mức độ trung bình. - Điểm 1: Đúng đối tượng, nội dung quá sơ sài, chưa biết chọn hình ảnh, chi tiết để làm rõ đặc điểm đối tượng. Diễn đạt còn nhiều lỗi. - Điểm 0: Chưa làm hoặc lạc đề. ( Trên đây chỉ là định hướng chấm mang tính gợi ý. Trong quá trình chấm điểm, GV cần linh động)