Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 - Trường THPT Nguyễn Tri Phương

doc 3 trang thungat 1950
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 - Trường THPT Nguyễn Tri Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2014_2015_tr.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2014-2015 - Trường THPT Nguyễn Tri Phương

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRI PHƯƠNG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014 - 2015 Họ và tên MÔN: NGỮ VĂN Lớp Thời gian làm bài: 150 phút Câu 1 (6,0 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về câu chuyện sau: Diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a lần nọ kể về cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm đến người khác nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em hỏi em đã trò chuyện gì với ông ấy, cậu bé trả lời: “Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc”. (Theo Phép màu nhiệm của đời- NXB Trẻ, 2005). Câu 2 (14,0 điểm). Hoài Thanh có ý kiến: “Xuân Diệu mới nhất trong các nhà thơ mới” (Thi nhân Việt Nam, NXB Hoa Tiên, Sài Gòn-1968, trang 120), còn ông Chu Văn Sơn lại cho rằng: “ nghệ thuật Thơ mới của Xuân Diệu đã bắt rễ rất sâu trong cội nguồn truyền thống” ( Ba đỉnh cao thơ mới, NXB Giáo dục, Hà Nội-2003, trang 64). Anh/chị phân tích một số bài thơ của Xuân Diệu để làm sáng tỏ hai ý kiến trên. HẾT
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN HSG NĂM HỌC 2014-2015 MÔN NGỮ VĂN Câu 1 (6,0 điểm). I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện. - Diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a kể câu chuyện về một cậu bé bốn tuổi được bình chọn là đứa trẻ quan tâm đến người khác nhất chỉ vì hành động rất đơn giản của em. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, em lại gần rồi leo lên lòng ông. Em ngồi rất lâu như thế chỉ để ông ấy khóc. - Hành động ngồi im thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ của cậu bé với nỗi đau của người khác. Phù hợp với tâm lí, tính cách của một đứa trẻ 4 tuổi (chưa thể có những cử chỉ vỗ về, những lời động viên an ủi ).Hành động tuy đơn giản nhưng xuất phát từ tình cảm chân thực nên đã chiếm được cảm tình của giám khảo. - Qua câu chuyện, diễn giả Lê-ô Bu-sca-gli-a muốn đề cao sự cảm thông chia sẻ giữa con người với nhau trong cuộc sống. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Cảm thông, chia sẻ là tình cảm giữa con người với nhau: yêu thương, động viên, giúp đỡ nhau vượt lên được những khó khăn trong cuộc sống. - Sự cảm thông, chia sẻ vô cùng cần thiết trong cuộc sống con người: - Có nhiều cách thể hiện sự cảm thông chia sẻ: lời nói, cử chỉ, việc làm thiết thực tùy theo hoàn cảnh, phụ thuộc tâm lí người được chia sẻ. Song điều cơ bản nhất là phải xuất phát từ tình cảm, sự rung động chân thành. - Qua câu chuyện về sự cảm thông chia sẻ từ một đứa trẻ bốn tuổi, diễn giả muốn khẳng định: lòng vị tha, yêu thương là bản chất vốn có của con người, vì vậy cần vun xới cho đức tính đó được phát triển đến khi đứa trẻ đó trưởng thành. - Phê phán những người có lối sống ích kỉ, ngoảnh mặt làm ngơ trước những khó khăn bất hạnh của người khác. 3. Bài học nhận thức và hành động. Để cho cuộc sống trở nên tốt đẹp, con người phải có tình thương vị tha nhân ái, biết chia sẻ gắn kết với nhau. III. Biểu điểm: - Điểm 5,0 - 6,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3,0,- 4,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 1,0 : Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
  3. Câu 2 (14,0 điểm). I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các ý sau: 1. Ở Xuân Diệu có sự kết hợp truyền thống và hiện đại. Đông và Tây vì vừa ảnh hưởng chất đồ Nghệ của cha, chất dân ca của mẹ, vừa ảnh hưởng tư tưởng văn hoá Pháp một cách có hệ thống. 2. Yếu tố truyền thống: Đề tài, thi tứ, hình ảnh. Yếu tố hiện đại: Ngôn ngữ, cách thể hiện, cảm xúc. 3. Sự kết hợp hai yếu tố tưởng như đối lập nhau được Xuân Diệu vận dụng rất nhuần nhuyễn và sáng tạo. 4. Học sinh chọn lựa phân tích tất cả các khía cạnh của một tác phẩm thơ trước cách mạng tháng Tám của Xuân Diệu để thấy được sự sáng tạo trong việc kết hợp truyền thống và hiện đại của thi sĩ (gợi ý tác phẩm: Đây mùa thu tới, Thơ duyên, Vội vàng ): Đề tài, thể thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, cách thể hiện, các biện pháp tu từ, cảm xúc. Từ đó, thấy được nét riêng độc đáo của thơ Xuân Diệu so với các nhà thơ cùng thế hệ. III. Biểu điểm: - Điểm 12 - 14: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 9-11: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5- 8: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.