Đề thi học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Ngô Lê Tân (Có ma trận và đáp án)

doc 5 trang thungat 1590
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Ngô Lê Tân (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_ky_i_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2018_2019_truong.doc

Nội dung text: Đề thi học kỳ I môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2018-2019 - Trường THPT Ngô Lê Tân (Có ma trận và đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2018-2019 TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN Môn thi: Ngữ văn 12 - CB Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) MA TRẬN ĐỀ: Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng số nhận thức thấp I. Đọc hiểu - Xuất xứ, - Nội dung Thể hiện thể loại, đoạn trích. quan điểm Đoạn trích. phương Quan điểm, tư cá nhân về thức biểu tưởng của tác vấn đề đặt ra đạt, giả. trong đoạn của đoạn Nghệ thuật và trích (nhận trích. tác dụng trong xét, đánh đoạn văn, đoạn giá, rút ra thơ. bài học, ). Số câu 1 1 2 3 Số điểm 0,5 1,0 1,5 3,0 Tỉ lệ 5% 10% 15% 30% II.Làm văn Vận dụng tổng hợp kĩ 1. Nghị luận năng và kiến thức về xã hội: viết xã hội, văn học để viết đoạn văn đoạn văn ngắn về vấn (khoảng 200 đề xã hội trong đoạn chữ) trích phần đọc hiểu. 2. Nghị luận Vận dụng tổng hợp văn học về những hiểu biết về tác một đoạn thơ giả, tác phẩm đã học hoặc một bài và kĩ năng tạo lập văn thơ bản để viết bài nghị luận văn học: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (HKI - Ngữ văn 12). Số câu 2 2 Số điểm 7,0 7,0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng chung Số câu 1 1 2 2 6 Số điểm 0,5 1,0 1,5 7,0 10,0 Tỉ lệ 5% 10% 15% 70% 100%
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2018-2019 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: Ngữ văn 12 - CB Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Một lần tình cờ tôi đọc được bài viết “Hạnh phúc là gì?” trên blốc của một người bạn. Bạn ấy viết rằng: "Hạnh phúc là được nằm trong chăn ấm xem ti vi cùng với gia đình. Hạnh phúc là được trùm chăn kín và được mẹ pha cho cốc sữa nóng. Hạnh phúc là được cùng đứa bạn thân nhong nhong trên khắp phố. Hạnh phúc là ngồi co ro hàng giờ trong quán cà phê, nhấm nháp li ca-cao nóng và bàn chuyện chiến sự thế giới cùng anh em chiến hữu ”. Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao? Ừ nhỉ! Dường như lâu nay chúng ta chỉ quen với việc than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc. (9) Hãy một lần thử nghĩ xem: Khi chúng ta than phiền vì bố mẹ quá quan tâm đến chuyện của mình thì ngoài kia biết bao nhiêu người thèm hơi ấm của mẹ, thèm tiếng cười của bố, thèm được về nhà để được mắng; khi chúng ta cảm thấy thiệt thòi khi không được ngồi xe hơi chỉ vì phải chạy xe máy giữa trời nắng thì ngoài kia biết bao nhiêu bạn của chúng ta mồ hôi nhễ nhại, gò mình đạp xe lên những con dốc vắng; khi chúng ta bất mãn với chuyện học hành quá căng thẳng thì ngoài kia biết bao người đang khao khát một lần được đến trường, một lần được cầm cây bút để viết lên những ước mơ; khi chúng ta (Dẫn theo Bài tập Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2007) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. (0,5 điểm) Câu 2: Tại sao tác giả lại “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?”?(1,0 điểm) Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9).(1,0 điểm) Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên. (0,5 điểm) Phần II. Làm văn (7,0 điểm): Câu 1 (2 điểm): Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh: “Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh - một phương” (Ngữ Văn 12 Cơ bản, Tập một, NXB Giáo dục, tr. 155, 156) HẾT
  3. ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM ĐỀ THI HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2018-2019 Môn: Ngữ văn 12 - CB Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm): Câu Nội dung Điểm 1 Đoạn trích thuộc phong cách ngôn ngữ Chính luận. 0,5 Tác giả “Bất chợt giật mình, hạnh phúc đơn giản vậy sao?” bởi vì: - Khi nghĩ đến hạnh phúc thì con người thường nghĩ đến những gì cao xa, to lớn nhưng thực ra hạnh phúc là những gì rất giản dị, gần gũi 2 quanh ta. 1,0 - Con người thường không nhận ra giá trị của những gì mình đang có, vì vậy thường “than phiền mình bất hạnh chứ ít khi biết được rằng mình đang hạnh phúc”. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (9): liệt kê, điệp ngữ, tương phản-đối lập. 3 - Tác dụng: 1,0 + Tạo giọng điệu thiết tha, hùng hồn, mạnh mẽ để tăng tính thuyết phục. + Nhấn mạnh sự tương phản về hoàn cảnh của chúng ta và biết bao nhiêu người để từ đó gợi ra quan niệm về một hạnh phúc giản đơn. Thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích: 4 Chúng ta cần biết trân trọng những hạnh phúc bình dị, giản đơn nhưng 0,5 thiết thực trong cuộc sống hiện tại. Tổng điểm 3,0 Phần II. Làm văn (7,0 điểm): 1 Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể: Câu Nội dung Điểm Qua đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 1 (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về: Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. a) Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận. 0,25 b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Hạnh phúc của giới trẻ trong thời đại ngày nay. c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: (1)- Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái tâm lý của con người khi ta cảm thấy vui vẻ, thoả mãn. (Câu mở) 1,0 (2)- Bình luận: * Giới trẻ hiện nay quan niệm về hạnh phúc như thế nào? Giới trẻ hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về hạnh phúc:
  4. + Hạnh phúc là hưởng thụ; + Hạnh phúc là trải nghiệm; + Hạnh phúc là sống vì người khác; + Hạnh phúc là hài hòa giữa lợi ích của cá nhân và cộng đồng * Vì sao giới trẻ hiện nay lại có những quan niệm khác nhau về hạnh phúc? - Thời đại mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, con người dễ coi trọng lối sống vật chất, vì vậy dễ nảy sinh quan niệm hạnh phúc là hưởng thụ. - Thời đại ngày nay cũng đặt ra nhiều thách thức, cơ hội, vì vậy giới trẻ cũng năng động hơn, dám sống dám trải nghiệm, dám hi sinh vì người khác (3) - Bài học nhận thức và hành động: - Cần có những quan niệm đúng đắn về hạnh phúc. - Luôn hoàn thiện mình để hướng tới một hạnh phúc chân chính. d) Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, 0,25 hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. 0,25 Tổng điểm 2,0 Câu Nội dung Điểm Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Sóng” của nữ sĩ Xuân Quỳnh: 2 “Con sóng dưới lòng sâu Hướng về anh - một phương” a) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân 0,5 bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp trong tình yêu của người phụ nữ qua đoạn thơ: nỗi nhớ và lòng 0,5 thủy chung. c) Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: (1) - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ: - Xuân Quỳnh: là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca chống Mĩ. Thơ của chị là tiếng nói của người phụ nữ giàu yêu thương, khao khát hạnh phúc đời thường, bình dị; nhiều âu lo, day dứt, trăn trở trong tình 3,0 yêu. - “Sóng”: Sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968). Là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. - Đoạn thơ trích nằm ở giữa của bài thơ, khắc họa rõ nét nỗi nhớ mong,
  5. lòng thủy chung trong tình yêu. (2) - Sáu câu thơ đầu: - Nỗi nhớ bao trùm cả không gian và thời gian: đối lập: lòng sâu-mặt nước, ngày –đêm. - Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc mơ, trong tiềm thức (cả trong mơ còn thức). - Nỗi nhớ của một tình yêu mãnh liệt (ngày đêm không ngủ được). - Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ của mình (Lòng em nhớ đến anh). -> Cách diễn đạt nỗi nhớ của Xuân Quỳnh thật là độc đáo , nhà thơ bộc lộ thẳng thắn nỗi nhớ của mình trong tình yêu. Nỗi nhớ cứ tồn tại , cứ hiện diện trong tâm hồn, nó không hề lắng xuống mà trào dâng mãnh liệt, quay quắt khôn nguôi. (3) - Bốn câu cuối: - Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh –một phương. - Phương bắc, phương nam là phương của đất trời, phương anh chính là phương tâm trạng, “phương” của người phụ nữ đang yêu say đắm, thiết tha. (4) - Một số điểm đặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn thơ: - Thể thơ năm chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp của sóng biển, nhịp lòng của thi sĩ. - Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp, tương phản góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng (3 lần), dưới lòng sâu- trên mặt nước, dẫu xuôi-dẫu ngược; cách nói ngược: xuôi bắc – ngược nam nhằm diễn tả những khó khăn trắc trở trong cuộc sống. - Đánh giá chung về đoạn thơ, nêu suy nghĩ của bản thân. d) Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, 0,5 hình ảnh và các yếu tố biểu cảm, ) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. e) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng chuẩn tiếng Việt. 0,5 Tổng điểm 5,0 Giáo viên ra đề Nguyễn Xuân Diện