Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS & THPT Hồng Vân (Có ma trận và đáp án)

docx 8 trang thungat 3030
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS & THPT Hồng Vân (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2017_201.docx

Nội dung text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS & THPT Hồng Vân (Có ma trận và đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT T.T.HUẾ ĐỂ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017 - 2018 TRƯỜNG THCS & THPT HỒNG VÂN MÔN : NGỮ VĂN 12 THPT – BAN CƠ BẢN Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC A. Chuẩn kiến thức kĩ năng - Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức, kĩ năng. - Rút được những kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kì thi tốt nghiệp THPT. => Năng lực hướng tới - Năng đọc hiểu. - Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập đoạn văn bản và văn bản nghị luận văn học. - Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm. - Năng lực xây dựng cấu trúc, dàn ý cho một bài văn nghị luận văn học. - Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân. B. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng thấp Vận dụng cao - Xác định dạng đề - Chỉ ra những - Lập dàn ý. - Trình bày những phong cách ngôn kiến giải riêng, phát -Xác định được vấn - Chọn ý để triển ngữ và thao tác lập hiện sáng tạo tác đề nghị luận (Nội khai thành đoạn văn luận, nội dung của phẩm. dung, nghệ thuật, hình NLXH và bài văn vấn đề nghị luận tượng ) NLVH hoàn chỉnh. - Xác định phạm vi - Lựa chọn các kiến thức cần sử dụng. phương thức biểu đạt, thao tác lập luận - Xác định được các cho bài viết. - Viết đoạn văn và thao tác lập luận cần bài văn đáp ứng đủ sử dụng để tạo lập văn - Kết hợp các yêu cầu về hình thức bản. phương thức biểu và bố cục. đạt, thao tác lập luận cho bài viết. Câu hỏi định tính, định lượng: Bài tập thực hành: Bài viết nghị luận liên - Câu hỏi đọc hiểu tác phẩm đòi hỏi trả lời quan đến một nhân vật, một vấn đề trong 2 ngắn. tác phẩm thơ và văn xuôi Việt Nam cận và - Câu hỏi phân tích nhân vật đòi hỏi trả lời hiện đại (Ngữ văn 11-12) dài.
  2. - Bài bắt buộc theo những định hướng cho trước. C. Xây dựng đề kiểm tra 1.Ma trận đề kiểm tra Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Cộng Chủ đề 1. Đọc hiểu - Nhận biết - Hiểu được ý - Bài viết có được phong nghĩa hình ảnh nội dung sáng cách ngôn ngữ được tái hiện tạo thao tác lập trong ngữ liệu luận. câu hỏi. Số câu 4 4 Số điểm 3,0 3,0 Tỉ lệ 30% 30% 2. Làm văn .- Hiểu cách lập - Lập dàn ý cho - Hoàn thành dàn ý cho đề đề bài. bài viết: chặt bài. - Hình thành các chẽ, thuyết - Biết hình thành luận điểm cho phục, sáng các luận điểm bài viết tạo cho bài viết - Cảm nhận về hình tượng nhân vật văn học - Tạo lập một đoạn văn bản nghị luận xã hội đúng về nội dung , hình thức và một văn bản nghị luận văn học hoàn chỉnh. Số câu 2 2 Số điểm 7.0 7.0 Tỉ lệ 70% 70% Tổng số câu 4 2 6 Tổng số điểm 3,0 7.0 10 Tỉ lệ 30% 70% 100% 2. Đề kiểm tra
  3. SỞ GD & ĐT T.T.HUẾ ĐỂ THI THỬ THPT QUỐC GIA 2017 - 2018 TRƯỜNG THCS & THPT HỒNG VÂN MÔN : NGỮ VĂN 12 THPT – BAN CƠ BẢN Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu : Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn (thế kỉ XVI – XVII) đã nói một câu nổi tiếng : “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn : “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten- mét-xơ. Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đô la. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xten-mét- xơ ghi : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đô la. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá : 9.999 đô la.” Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thể thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không ? Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi mục đích của việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai cùng các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhiêu nhà trí thức tài năng trên mọi lĩnh vực ! (Theo Hương Tâm, Ngữ văn 9, Tập hai - NXB Giáo dục Việt Nam, 2005, tr.35-36) Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào ? Câu 2. (0,5 điểm) Xác định hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản. Câu 3. (1,0 điểm) Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” nói lên điều gì ? Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có đồng tình với nhận xét của tác giả “Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức” không ? Tại sao ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
  4. Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Tri thức là sức mạnh”. Câu 2. (5,0 điểm) Trong bài thơ Thương vợ Trần Tế Xương cho ta thấy vẻ đẹp của người phụ nữ tần tảo hi sinh vì chồng con. Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật người đàn bà hàng chài chịu đựng nhiều đau khổ, nhọc nhằn vì đàn con. Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam ở hai nhân vật này. Hết
  5. SỞ GD&ĐT T.T.HUẾ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS&THPT HỒNG VÂN MÔN : NGỮ VĂN 12 THPT – BAN CƠ BẢN Thời gian làm bài : 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 - Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. 0,5 2 - Hai thao tác lập luận được sử dụng trong văn bản: chứng minh, bình luận. 0,5 - Trong văn bản, việc chuyên gia Xten-mét-xơ “xem xét” máy phát điện bị hỏng và nhanh chóng “làm cho máy hoạt động trở lại” đã khẳng định: sức 3 1,0 mạnh của tri thức. Nó chứng minh cho chân lí: người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. - Thí sinh có thể đồng tình, hoặc không đồng tình với nhận xét Đáng tiếc là hiện nay còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức của tác giả song 4 1,0 phải lí giải được nguyên nhân một cách hợp lí và có sức thuyết phục. (Lưu ý: Học sinh đồng tình hay không vẫn có 0,25 điểm) II LÀM VĂN 7,0 1 - Yêu cầu về hình thức: Biết tổ chức thành một đoạn văn (khoảng 200 chữ), kết cấu đoạn chặt chẽ, triển khai ý mạch lạc; không sai phạm quy tắc chính 0,5 tả, đặt câu - Yêu cầu về nội dung: Có nhiều cách trình bày, song phải đảm bảo những ý cơ bản sau: * Giải thích “Tri thức” là gì ? 0,5 * Bàn luận : Tri thức là sức mạnh 0,5 - Đối với cá nhân : Tri thức góp phần khẳng định vị thế xã hội của bản thân đồng thời góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mỗi người - Đối với cộng đồng, xã hội : Tri thức có ý nghĩa quyết định sự phát triển của xã hội. * Bài học nhận thức và hành động: Mỗi người cần nhận thức được sức 0,5 mạnh của tri thức từ đó, thường xuyên trau dồi, bồi đắp tri thức cho bản thân 2 * Yêu cầu chung : Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ
  6. ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết ; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể : Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận – Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề ; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0,5 * MB : Giới thiệu về hai tác giả và hai tác phẩm ; xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam qua hai nhật vật : Bà Tú trong (Thương vợ của Trần Tế Xương) và người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu). 0,5 * TB : Phân tích vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam ở hai nhân vật : Nhân vật bà Tú : 1,0 - Hình ảnh bà Tú hiện lên trước hết gắn liền với bao nỗi gian truân khó nhọc. Thân đàn bà chân yếu tay mềm nhưng bà Tú vẫn phải một mình làm lụng buôn bán, một mình xông pha, lặn lội nơi đầu sông, bến chợ để lặn lội kiếm sống. Cái gian truân khó nhọc được cụ thể hoá bằng thời gian quanh năm, bằng không gian ven sông, quãng vắng, buổi đò đông. Nghĩa là triền miên suốt năm suốt tháng không ngơi không nghỉ, lúc nào cũng đầu tắt mặt tối. - Thế nhưng cũng chính cuộc đời đó đã làm nổi bật bao vẻ đẹp đáng quý ở người phụ nữ này, vẻ đẹp đầu tiên là vẻ đẹp của sự tảo tần, chịu thương chịu khó. Gánh cả một gánh nặng gia đình trên vai với bao khó khăn cơ cực, lại cô đơn thui thủi một mình, không người sẻ chia giúp đỡ, ấy vậy mà vẫn cần mẫn, không một chút chểnh mảng, bỏ bê công việc. - Bà Tú còn đẹp ở sự đảm đang tháo vát, ở sự chu đáo với chồng, với con. Cảnh làm ăn kiếm sống của bà Tú thật không dễ dàng gì, nhưng không lúc nào ta thấy bà Tú bó tay chùn bước, lúc thì một mình lặn lội nơi quãng vắng, khi lại đua chen giành giật chốn đò đông. Tất cả đều để chu tất cho gia đình: nuôi đủ năm con với một chồng.
  7. - Không chỉ có vậy, qua sự thể hiện của nhà thơ, bà Tú còn hiện lên với một đức hi sinh cao cả. Dẫu bao nhiêu khó khăn vất vả bà Tú vẫn không một lời kêu than phàn nàn, không một lời oán trách. Một mình bà âm thầm, lặng lẽ gánh trọn gánh nặng gia đình. Ngay cả khi ý thức một thực tế cay đắng trong quan hệ vợ chồng, một duyên hai nợ thì bà Tú vẫn chấp nhận tất cả sự vất vả nhọc nhằn về phía mình - Năm nắng mười mưa dám quân công. - Được tái hiện bằng tấm lòng thương vợ chân thành, sâu sắc của Tú Xương, hình ảnh bà Tú trong bài thơ đã trở thành mội hình ảnh đẹp tiêu biểu, điển hình cho những người phụ nữ, những người vợ Việt Nam ngàn đời. 1,0 Nhân vật người đàn bà hàng chài : - Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được vẻ đẹp tâm hồn của chị thể hiện trong lẽ sống vì con, chịu đựng đắng cay tủi nhục vì con, mong “đàn con tôi chúng được ăn no”. Chị cố bảo vệ cho tâm hồn con trẻ khỏi bị tổn thương, khi việc ấy là không thể được, mỗi đau của chị trào tuôn thành những giọt nước mắt trên khuôn mặt rỗ. Chị cố gắng giữ mái gia đình cũng là vì đàn con. 1,5 - Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong hai nhân vật : Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được : + Sự tương đồng : Hai nhân vật đều mang một vẻ đẹp truyền thống sâu sắc và cao cả, họ là những người mẹ sẵn sàng hi sinh vì chồng vì con, giàu đức hi sinh cao cả. + Sự khác biệt : + Hình tượng bà Tú là hình ảnh người phụ nữ xưa trong xã hội phong kiến. Hiện lên trên nền thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật + Nhân vật người đàn bà hàng chài là hình tượng người mẹ nghèo của đời thường sau giải phóng vốn còn nhiều nhọc nhằn, vất vả. Từ cuộc đời và phẩm chất cao đẹp của chị, ta thấy được nỗi đau của bi kịch đói nghèo và bạo lực gia đình. + Nghệ thuật khắc họa nhân vật thể hiện nét độc đáo trong bút pháp của từng nhà văn. 0,5
  8. * Kb : Khái quát và cảm nhận Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. GV: Lê Hải Hiệu