Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Vinh Quang

doc 6 trang thungat 4640
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Vinh Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_2_nam.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường TH Vinh Quang

  1. Bảng ma trận đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2 ĐỀ CHẴN Các mức độ kiến thức Tên các nội dung, Mức 4 chủ đề, mạch Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổng (Vận dụng kiến thức (Nhận biết) (Thông hiểu) (Vận dụng) nâng cao) Chủ đề 1: Đọc Câu số Câu số Câu số Câu số hiểu văn bản Số câu 2 4 1 7 Số điểm 1 2 1 4 Tỉ lệ % 10% 20% 10% 40% Chủ đề 2: Kiến thức Tiếng Việt Số câu 1 1 2 Số điểm 1 1 2 Tỉ lệ % 10% 10% 20%
  2. TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH QUANG Thứ ngày tháng năm 2020 KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Họ và tên: NĂM HỌC 2020 – 2021 Môn Tiếng Việt – lớp 2 Lớp 2 Thời gian: 70 phút (Không kể thời gian chép đề) ĐỀ CHẴN Lời nhận xét của giáo viên Điểm Điểm Điểm Điểm đọc viết chung I: Kiểm tra đọc (10 điểm): 1. Đọc thành tiếng (4 điểm): GV TỰ KIỂM TRA 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp với kiểm tra từ và câu (6 điểm) A. Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi (6 điểm): Câu chuyện bó đũa 1. Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà, nhưng vẫn hay va chạm. 2. Thấy các con không thương yêu nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ được bó đũa này thì cha thưởng cho túi tiền. Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thông thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. 3. Thấy vậy, bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẽ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. Theo Ngụ ngôn Việt Nam * Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời em cho là đúng trong các câu hỏi sau và hoàn thành tiếp các bài tập: Câu 1. Khi đã lấy vợ, lấy chồng, tình cảm của hai anh em ra sao?(M1 – 0.5đ) A. Yêu thương nhau hơn. B. Rất hay va chạm. C. Rất thân thiết. D. Rất hay cãi vã. Câu 2: Người cha nghĩ gì khi thấy các con không yêu thương nhau?(M1 – 0.5đ) A. Thất vọng. B. Đau khổ. C. Buồn phiền.
  3. Câu 3. Ai là người bẻ gãy được bó đũa? (M2- 0,5) A. Người con trai. B. Người con gái. C. Không ai bẻ gãy được bó đũa. Câu 4. Vì sao người cha bẻ gãy được bó đũa? (M2- 0,5) A. Vì người cha rất khỏe. B. Vì người cha bẻ từng chiếc đũa một. C. Vì người cha thông minh hơn. Câu 5: Người cha nghĩ ra cách gì để thử thách các con? (M2 – 0,5đ) A. Ông đố các con bẻ gãy một bó đũa. B. Ông đố các con bẻ gãy một chiếc đũa. C. Ông đố các con bẻ gãy một đôi đũa. Câu 6: Người cha bẻ gãy được bó đũa thuộc kiểu cầu gì? (M2-0,5đ) A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào? Câu 7: Con hãy điền thêm từ ngữ vào chỗ trống ứng với phần giải thích: Rể, Dâu (M2-1đ (mỗi ý 0,5 điểm)) a. : là vợ của con trai. b. : là chồng của con gái. Câu 8: Tìm từ trái nghĩa với từ “buồn phiền” (M3 – 1đ) Câu 9: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con điều gì? (M4 – 1đ) B. KIỂM TRA VIẾT 1. Chính tả: (Nghe – viết). Bài “ Bé Hoa” trang 121 sách TV2, tập 1.
  4. 2. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về gia đình em. Câu hỏi gợi ý: a) Gia đình em gồm mấy người? Đó là những ai? b) Nói về từng người trong gia đình em. c) Em yêu quý những người trong gia đình em như thế nào?
  5. ĐÁP ÁN ĐỀ THI CUỐI HỌC KỲ 1 MÔN TIẾNG VIỆT NĂM HỌC 2020-2021 TT ĐÁP ÁN ĐIỂM Câu 1: B 0,5 điểm Câu 2: C 0,5 điểm Câu 3: C 0,5 điểm Câu 4: B 0,5 điểm Câu 5: A 0,5 điểm Đọc thầm, làm BT Câu 6: B 0,5 điểm (6 điểm) Câu 7: a. Dâu 0,5 điểm b. Rể 0,5 điểm Câu 8: vui vẻ, 1 điểm Câu 9: Qua câu chuyện, người cha muốn khuyên các con phải biết đoàn kết, yêu thương nhau để tạo thành sức 1 điểm mạnh. Tốc độ đạt yêu cầu (15’) 1 điểm Chính tả Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. 1 điểm (4 điểm) Viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi. 1 điểm Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. 1 điểm 1. Nội dung: Đủ ý. HS viết được đoạn văn gồm các ý theo yêu cầu nêu trong 3 điểm TLV đề bài. (6 điểm) 2- Kĩ năng: 3 điểm - Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1đ
  6. - Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm - Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm Lưu ý: - Bài viết không có dấu chấm câu: Cho tối đa 1đ. Chính tả: Nghe - viết: (4 điểm) Bé Hoa Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ. Theo Việt Tâm