Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 27+28 - Nguyễn Quốc Khánh (Có ma trận và đáp án)

doc 4 trang thungat 3280
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 27+28 - Nguyễn Quốc Khánh (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_mon_ngu_van_lop_6_tiet_2728_nguyen_quoc_khanh_co.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra môn Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 27+28 - Nguyễn Quốc Khánh (Có ma trận và đáp án)

  1. KIỂM TRA VĂN – TIẾT 27, 28 - NV 6 GV ra đề: Nguyễn Quốc Khánh Trường THCS Định Công – Yên Định – Thanh Hóa anhkhanhgv@gmail.com - 0919196685 === I. Mục đích: 1. Kiến thức: Kiểm tra đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 6 với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. Phần kiến thức căn bản về văn học. 2. Kĩ năng và năng lực: - Đọc - hiểu văn bản. - Tạo lập văn bản (viết đoạn nghị luận và viết bài văn tự sự - kể chuyện). - Rèn luyện và phát huy năng lực cảm thụ văn học của HS. 3. Thái độ: - Chủ động, tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất. - Yêu mến các truyện dân gian. II. Hình thức: Tự luận. III. Ma trận. Mức độ Vận Thông Vận dụng Nhận biết dụng Cộng NLĐG hiểu cao thấp I. Đọc- hiểu - Nêu - Hiểu được - Trình Ngữ liệu: văn bản tự sự. phương nội dung, ý bày suy Tiêu chí lựa chọn ngữ thức biểu nghĩa của nghĩ của liệu: đạt chính/ từ ngữ/ văn bản thân Một văn bản dài dưới phong cách bản về một 150 chữ tương đương ngôn ngữ/ chi tiết với một đoạn văn bản văn bản trong văn được học chính thức trích/ thể bản. trong chương trình. loại. Số câu 1 2 1 4 Số điểm 0,5 1,5 1,0 3 Tỉ lệ % 5% 15% 10% 30% II. Tạo lập văn bản Viết 1 Kể lại một Viết đoạn văn/ bài văn đoạn văn truyền theo yêu cầu nghị luận thuyết/ cổ theo yêu tích. cầu. Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5 7 Tỉ lệ % 20% 50% 70% Tổng số câu 1 2 2 1 6 Số điểm toàn bài 0,5 1,5 3,0 5 10 Tỉ lệ % điểm toàn bài 5% 15% 30% 50% 100%
  2. Đề bài: I. Đọc hiểu văn bản: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi - bấy giờ đã làm vua - cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần. Khi thuyền rồng tiến ra đến giữa hồ thì tự nhiên có một con rùa lớn nhô đầu và mai lên khỏi mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên người tự nhiên động đậy. Con rùa vàng không sợ người, nhô đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền vua. Nó đứng nổi lên trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm cho Long Quân!”. Vua nâng gươm hướng về phía Rùa Vàng. Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp thanh gươm và lặn xuống. Gươm và rùa đã chìm đáy nước, người ta vẫn còn thấy vật gì sáng le lói dưới mặt hồ xanh. Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.” (Ngữ văn 6, tập 1) Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Văn bản là truyền thuyết hay cổ tích? Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn trên kể về sự việc gì? Câu 3: (1 điểm) Em hãy chỉ ra yếu tố tưởng tượng kì ảo và cốt lõi lịch sử trong đoạn văn trên. Câu 4: (1 điểm) Ngoài văn bản được trích trên, em hãy kể tên 2 truyền thuyết mà em biết có sự xuất hiện của nhân vật Lạc Long Quân (Long Quân, Đức Long Quân) hoặc Rùa Vàng (Rùa thần, Thần Kim Quy). II. Tạo lập văn bản: Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao Đức Long Quân chỉ cho Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần mà không tặng gươm. Câu 2: (5 điểm) Em hãy kể lại một truyện cổ tích mà em đã đọc (hoặc nghe kể) bằng lời văn của em (không kể các truyện trong sách giáo khoa Ngữ văn 6).
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm - Trích từ văn bản: Sự tích Hồ Gươm. 0,25 1 - Thể loại truyện: Truyền thuyết. 0,25 Đoạn văn kể về sự việc: Đức Long Quân sai sứ giả lên đòi 2 0,5 lại gươm thần/ hoặc Lê Lợi trả gươm cho Đức Long Quân. - Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Lưỡi gươm tự nhiên động đậy, 0,5 Rùa Vàng biết nói. 3 - Cốt lõi lịch sử: Giặc Minh, Lê Lợi, địa danh hồ Tả Vọng – 0,5 Đọc - hồ Gươm – hồ Hoàn Kiếm. hiểu Học sinh tự nêu tên truyền thuyết (đảm bảo yêu cầu). Có thể 1,0 nêu 1 số truyện sau: - Con Rồng cháu Tiên. - An Dương Vương xây thành Cổ Loa. 4 - Mị Châu, Trọng Thủy. - Truyền thuyết Kinh Dương Vương. - Họ Hồng Bàng (Kể tên đúng mỗi truyện cho 0,5 điểm) a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt thao tác 1,0 lập luận, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn nêu suy nghĩ theo hướng sau: - Là gươm thần nên phải trả cho thần => kì lạ và thiêng liêng hóa giá trị thanh gươm. 1. - Gươm chỉ cần thiết khi có chiến tranh, lúc chiến tranh kết thúc thì không cần nữa => ước mơ, khát vọng hòa bình của Phần nhân dân ta. Tạo (HS có thể lí giải theo hướng khác nhưng phải hợp lí mới lập cho điểm, ví như: trừng trị kẻ thù phải dùng bạo lực, cai trị văn nhân dân phải dùng ân đức bản d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25
  4. e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở 0,25 bài, Thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu về truyện cổ tích mình sẽ kể, Thân bài kể lại truyện cổ tích bằng lời văn của mình; kết bài khái quát được nội dung ý nghĩa truyện kể. b. Xác định đúng vấn đề tự sự (một truyền thuyết hoặc 0,25 2 truyện cổ tích đã đọc). c. Triển khai vấn đề: Kể lại một truyện (ngoài sách giáo 4.0 khoa) theo một trình tự hợp lí: - Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu? Bao giờ? Có những nhân vật nào? - Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đã đã học. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết,…và có thể sử dụng cả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh động). - Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao? Có chiều hướng tốt hay xấu? gợi cho em cảm giác gì? Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?) d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV.