Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6 - Đề 5 - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên (Có đáp án)

doc 4 trang thungat 2200
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6 - Đề 5 - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_6_de_5_phong_gddt.doc

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 6 - Đề 5 - Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1. (2điểm) Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng tờ giấy thi) nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân hóa. Câu 2.(8điểm) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên. HẾT
  2. UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN: NGỮ VĂN 6 Câu Đáp án Điểm Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng Tờ giấy thi) nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân hóa. + Về mặt hình thức: Bài viết đáp ứng hai yêu cầu của đề (có Câu 1. độ dài khoảng mười đến mười hai dòng; có sử dụng các phép tu (1điểm) (2 điểm) từ: so sánh, nhân hoá); Văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. + Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm trong sáng hồn nhiên, có tài năng hội họa và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp (1điểm) cho người anh nhận ra và vượt lên những hạn chế của mình (tự ti, tự ái, sự đố kị ) 1) Yêu cầu chung: - Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thế giới thiên nhiên. - Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, ) - Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba 2) Yêu cầu cụ thể: Câu 2: a) Mở bài(1 điểm): (8 điểm) - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 0.5 đ - Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện. 0.5 đ b) Thân bài:(6đ) Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân). + Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như 2đ được tiếp thêm sức sống mới + Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh: - Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ. 0.5 đ - Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng 0.5 đ
  3. cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây. - Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, 0.5 đ - Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng 0.5 đ + Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại ) , làm rõ sự tương phản giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên 2 đ nhiên, của sự sống (Cây Bàng, Đất Mẹ, Mùa Xuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông) HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ (Lưu ý: ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc) c) Kết bài:1 điểm - Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên 0.5 đ - Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mua xuân, về 0.5 đ thiên nhiên 3) Vận dụng cho điểm: Điểm 7-8: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. Điểm 5-6: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo - Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp. Điểm 3-4: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. Điểm dưới 2: - Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng - Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng
  4. Điểm 0: Bài để giấy trắng. HẾT