Đề thi cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Đề số 2

docx 5 trang thungat 7720
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Đề số 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020_2021_de_so.docx

Nội dung text: Đề thi cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Đề số 2

  1. ĐỀ SỐ 2. ĐỀ THI CUỐI NĂM (Năm học: 2020 – 2021) Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Thời gian 60 phút (không kể thời gian giao đề) Họ và tên: Lớp 5a. Điểm Nhận xét bài kiểm tra KIỂM TRA ĐỌC: 1. Đọc to, diễn cảm. (3 điểm) GIỌT SƯƠNG Có một giọt sương nhỏ đậu trên lá mùng tơi. Giọt sương đã ngủ ở đó suốt đêm qua. Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh mà nó vẫn nằm im, lấp lánh như một hạt ngọc. Thực ra, giọt sương không thích mình được ví như hạt ngọc. Nó chỉ là một giọt nước nhỏ xíu hiền lành. Một giọt nước trong vắt, trong đến nỗi khi soi mình vào đó bạn có thể thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu xanh biếc với những cụm mây trắng bay lững thững. Giọt sương biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao nó sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí. “Tờ rích, tờ rích”. Một chị Vành Khuyên bay đến, đậu trên hàng rào. Ông mặt trời vẫn chưa lên khỏi ngọn cây. Nhìn thấy Vành Khuyên, giọt sương mừng quá, suýt nữa thì lăn xuống đất. Nó vội cất giọng thì thầm: - Chị đến thật đúng lúc! Em sinh ra là để dành cho chị đây! Chị Vành Khuyên nghiêng ngó nhìn, chị đã nghe những lời thì thầm của giọt sương, hiểu được cái khát vọng thầm kín của nó. Chị cúi xuống, hớp từng giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ có giọng hót hay. Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim Vành Khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh của vườn cây, con đường, dòng sông , bầu 1
  2. trời mùa thu. Giọt sương nhỏ không mất. Nó đã vĩnh viễn hoá thân vào giọng hát của Vành Khuyên. 2. Đọc hiểu (7 điểm) Khoanh tròn chữ cái trƣớc ý trả lời đúng: Câu 1. Bài văn miêu tả cảnh gì? (0,5 điểm) A. Giọt sương lúc mặt trời lên. B. Giọt sương. C. Chim Vành Khuyên hót. D. Lá mồng tơi. Câu 2. Khi miêu tả, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào? (0,5 điểm) A. Chỉ bằng thị giác (nhìn). B. Bằng thị giác và thính giác (nghe). C. Bằng cả thính giác, thị giác và khứu giác (ngửi). D. Bằng thị giác. Câu 3. Giọt sương vui sướng vì: (0,5 điểm) A. Vành Khuyên sẽ giúp mình trở thành giọt nước có ích. B. Nhìn thấy Vành Khuyên. C. Được nghe tiếng hót của chim Vành Khuyên. D. Nhìn thấy ánh mặt trời long lanh. Câu 4. Trong lời bài hát của chim Vành Khuyên có: (0,5 điểm) A. Hình ảnh giọt sương, con đường, dòng sông. B. Hình ảnh vườn cây, dòng sông, bầu trời mùa thu. C. Hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu. D. Hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, cánh đồng lúa chín. Câu 5. Trong câu “Đến sáng, những tia nắng mặt trời đầu tiên thức dậy, nhảy nhót chung quanh giọt sương.”, bộ phận nào là chủ ngữ? (1 điểm) A. Đến sáng. B. Những tia nắng. 2
  3. C. Những tia nắng mặt trời. D. Những tia nắng mặt trời đầu tiên. Câu 6. Từ “nó” trong bài văn dùng để chỉ sự vật nào? (0,5 điểm) A. Chim Vành Khuyên. B. Giọt sương. C. Ông mặt trời. D. Lá mồng tơi. Câu 7: Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm? (1 điểm) A. Bông hoa nhỏ. - Nước nhỏ từng giọt. B. Lan là người nhỏ xinh của lớp - Chuyện nhà bác ấy nhỏ thôi. C. Hải đang nhỏ thuốc tra mắt - Nước nhỏ từng giọt trong ống truyền. D. Mực nhỏ từng giọt xuống nền– Nước nhỏ giọt lâu dần tích tụ thành vũng lớn. Câu 8: Trong bài có những sự vật nào được nhân hoá? (0,5 điểm) A. Giọt sương, ông mặt trời. B. Giọt sương, ông mặt trời, Vành Khuyên. C. Giọt sương, tia nắng, Vành Khuyên, bông hoa. D. Giọt sương, ông mặt trời, Vành Khuyên, con đường. Câu 9: Dòng nào dưới đây có đủ các từ láy ở trong bài? (1 điểm). A. Lấp lánh, lững thững, tồn tại, lặng lẽ, thì thầm, vĩnh viễn. B. Lấp lánh, rụt rè, lặng lẽ, vĩnh viễn, dáo dác, tồn tại. C. Lấp lánh,lững thững, lặng lẽ, thì thầm, chăm chỉ, vĩnh viễn. D. lấp lánh, lững thững, lặng lẽ, thì thầm, chăm chỉ, thấp thoáng. Câu 10. Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa” có tác dụng gì? (0,5 điểm) A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép. B. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu. C. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu. 3
  4. D. Ngăn cách phụ chú. Câu 11: Em hãy nêu cảm nhận về chi tiết giọt sương “vĩnh viễn hoá thân vào giọng hát của Vành Khuyên” (0,5 điểm) KIỂM TRA VIẾT: 1. Chính tả (3 điểm). ÚT VỊNH. (Viết đoạn: Từ đầu đến . dại như vậy nữa.) . 2. Tập làm văn (7 điểm). * Đề bài: Trong những năm học tiểu học, có nhiều thầy cô giáo dạy em, để lại những ấn tượng tốt đẹp trong em. Em hãy tả lại thầy cô giáo kính mến đó của em. Bài làm 4