Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)

doc 22 trang thungat 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_mon_ngu_van_lop_6_co_dap_an.doc

Nội dung text: Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ văn Lớp 6 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn : NGŨ VĂN 6 Thời gian làm bài : 120 phút C©u 1 (4 ®iÓm) Trong truyện “Buổi học cuối cùng”, thầy Ha-men có nói: “ khi một dân tộc rơi vào vòng nô lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khóa chốn lao tù ”. Em hiểu như thế nào và có suy nghĩ gì về lời nói ấy? C©u 2 (4 ®iÓm) Trong ®o¹n th¬ sau tõ ®­êng cã nh÷ng nghÜa nµo? H·y gi¶i thÝch nghÜa cña c¸c tõ ®­êng cã trong ®o¹n th¬. Ngh×n n¨m nöa l¹ nöa quen §­êng xu«i vÒ biÓn ®­êng lªn nói rõng Bµn ch©n ®Æt l¹i bµn ch©n Tãc xanh r¬i mäc mÊy tÇng cá may L­íi ®­êng ch»ng chÞt trªn tay Trêi ghi ®Þnh mÖnh th¸ng ngµy lao ®ao Tõ n¬i vÇng tr¸n thanh cao Buån vui chi còng h»n bao nÕp ®­êng ( Lª Quèc H¸n- Lêi khÊn nguyÖn) C©u 3 (12 điểm) Thế là mùa đông rét mướt đã ra đi. Mùa xuân xinh đẹp lại về, cây cối đâm chồi nảy lộc, trăm hoa đua nở, vạn vật tràn đầy sức sống mới. Em hãy viết bài văn tả cảnh nơi em ở vào mùa xuân tươi đẹp đó.
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn : NGŨ VĂN 6 Câu 1 (4 điểm) - Câu nói của thầy Ha-men đã nêu bật giá trị thiêng liêng và sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do. Tiếng nói của mỗi dân tộc được hình thành và vun đắp bằng sự sáng tạo của biết bao thế hệ qua hàng ngàn năm, đó là thứ tài sản vô cùng quý báu của mỗi dân tộc. Vì vậy, khi bị kẻ xâm lược đồng hóa về ngôn ngữ, tiếng nói của dân tộc bị mai một thì dân tộc ấy khó mà có thể giành lại được độc lập, thậm chí rơi vào nguy cơ diệt vong. Ví dụ: + Trong lịch sử đấu tranh của dân tộc ta, hơn 1000 năm Bắc thuộc, bọn phong kiến phương Bắc không thể đồng hóa được nhân dân ta, tuy chúng ta có tiếp thu tiếng Hán, nhưng tiếng Việt vẫn không mất đi. + Dưới thời Pháp thuộc, các nhà trường chủ trương dạy bằng tiếng Pháp Tiếng Việt của chúng ta không những không mất đi mà ngày nay, tiếng Việt của chúng ta vẫn được giữ gìn và phát triển. - Mỗi chúng ta phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc mình, nhất là khi đất nước rơi vào vòng nô lệ, bởi tiếng nói không chỉ là tài sản quý báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành lại độc lập, tự do. Câu 2 (4 điểm) - tõ ®­êng1,2 trong ®o¹n th¬ mang nghÜa gèc: chØ lèi ®i l¹i , nèi liÒn tõ n¬i nµy ®Õn n¬i kh¸c. - tõ ®­êng3 trong ®o¹n th¬ mang nghÜa chuyÓn: chØ nh÷ng nÕp chØ tay trong lßng bµn tay cña mçi ng­êi. - tõ ®­êng4 trong ®o¹n th¬ mang nghÜa chuyÓn: chØ nh÷ng nÕp nh¨n trªn tr¸n cña con ng­êi. Câu 3 (12 điểm) Bài viết đúng thể loại văn miêu tả, kiểu bài tả cảnh. Nội dung thể hiện được yêu cầu của bài: tả cảnh nơi em ở vào mùa xuân tươi đẹp. Nội dung bài viết cần làm rõ các ý: 1. MB: Giới thiệu được cảnh sắc thiên nhiên mùa xuân - Vẻ đẹp quang cảnh nơi em ở tràn đầy sức sống đang độ xuân về ( bầu trời trong xanh, cây cối hai bên đường đâm chồi nảy lộc, chim chóc hót líu lo, tiết trời ấm áp, ong bướm rập rờn; âm thanh, màu sắc ). - Những đổi mới nơi em ở:) + Làng quê xanh mướt một màu: cánh đồng lúa xanh rì đang thì con gái, cây cối trong vườn xanh tốt + Đường thôn, ngõ xóm xanh - sạch, nhà vừa được xây dựng, tu sửa, thay áo mới, đời sống nhân dân no ấm. + Các ngành nghề truyền thống ( ) hoạt động + Chợ quê bày bán các loại hàng hoá, tấp nập người mua bán 3. KB Cảm xúc và suy nghĩ của em về cảnh nơi em ở vào mùa xuân tươi đẹp. Bài viết thể hiện rõ 3 phần. Diễn đạt ý trôi chảy, dùng từ đúng, có một số câu văn hay, biết sử dụng một số biện pháp tu từ vào bài viết. Viết câu không sai ngữ pháp, không sai chính tả đạt ở mức điểm xuất sắc Tuỳ theo mức độ sai sót về ngữ pháp, lỗi về diễn đạt và chữ viết có thể trừ điểm cho phù hợp
  3. KÌ THI THI OLYMPIC Năm học: 2012- 2013 MÔN : NGỮ VĂN 6 Thời gian : 120 phút ( Không kể thời gian chép đề) Câu 1 (4 điểm) Ở đoạn đầu và đoạn cuối văn bản Vượt thác ( SGK Ngữ văn 6, tập 2) có hai hình ảnh miêu tả những cây cổ thụ bên bờ sông. Em hãy chỉ ra hai hình ảnh ấy và cho biết tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào ở mỗi hình ảnh. Giá trị biểu đạt của từng trường hợp đó là gì? Câu 2: ( 4 điểm) Đọc truyện cổ, ta thường bắt gặp các nhân vật ông bụt, cô tiên hoặc các vị thần Hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về các nhân vật thần tiên trong truyện cổ. Câu 3: (12 điểm). Trong giấc ngủ em thấy mình đang đứng trên đảo Cô Tô và được gặp gỡ với chị Châu Hòa Mãn. Hãy kể và tả lại cuộc gặp gỡ đó. HẾT ( Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN 6 I/ Hướng dẫn chung : 1. Giám khảo cần nắm những nội dung trình bày trong bài làm để đánh giá một cách tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài làm sáng tạo. Coi trọng kĩ năng và năng lực tư duy. 3. Tổng điểm toàn bài 20 điểm, chiết điểm đến 0,5 điểm II/ Hướng dẫn cụ thể : CÂU YÊU CẦU VỀ KĨ NĂNG VÀ KIẾN THỨC ĐIỂM - HS xác định đúng hai hình ảnh và phép tu từ: 2đ + Nhân hóa : Những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước + So sánh: Những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước: - Giá trị biểu đạt của từng biện pháp: + Phép nhân hóa vừa thể hiện được dáng vẻ cổ kính, trang nghiêm của 2đ 1 hàng cây , vừa như dự báo trước về một khúc sông dữ hiểm, vừa như mách bảo, như lo lắng cho con người trước thử thách + Phép so sánh được sử dụng khi con thuyền đã vượt qua thác dữ vừa thể hiện sinh động, thích hợp thế giới tự nhiên vừa biểu hiện được tâm trạng háo hức, phấn chấn khi con người vượt qua thác ghềnh ->Những hình ảnh đẹp thể hiện tài quan sát, tưởng tượng và tâm hồn tinh tế của tác giả * Về kĩ năng : Viết đúng đoạn văn cảm nhận, diễn đạt trong sáng, mạch lạc. Không cho quá ½ số điểm đối với những bài vi phạm kỹ năng dựng đoạn * Về kiến thức: Đoạn văn đảm bảo các ý sau: 2đ - Là những nhân vật có nhiều phép màu đại diện cho công bằng xã hội, cho lẽ phải, họ đem lại hạnh phúc cho người nghèo khổ, bất hạnh và trừng 1đ trị những kẻ độc ác, xấu xa - Họ còn là nhân vật thể hiện mơ ước, khát khao hạnh phúc và niềm tin 0,5đ 2 của nhân dân - Thường xuất hiện với dáng vẻ khoan thai nhưng cũng có khi biến thành 0,5đ những hình dạng xấu xí để thử thách con người ->Nhân vật siêu nhiên làm nên sức hấp dẫn và giá trị nhân văn cho truyện cổ * Yêu cầu về kĩ năng: - Làm đúng kiểu bài kể chuyện tưởng tượng kết hợp với miêu tả sáng tạo. - Bố cục hoàn chỉnh. Hành văn trong sáng, diễn đạt trôi chảy, có sử dụng lời
  5. thoại tự nhiên, sinh động gây được hứng thú * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp 1đ ứng được những ý cơ bản sau: 3 Mở bài: Tưởng tượng tình huống gặp gỡ nhân vật một cách hợp lý, tự nhiên 4đ Thân bài : + Miêu tả cảnh sắc thiên nhiên và cuộc sống của con người vùng đảo Cô Tô 1đ ( do em quan sát hoặc qua lời giới thiệu của chị Châu Hòa Mãn) . 4đ + Miêu tả được chân dung của nhân vật chị Châu Hòa Mãn + Câu chuyện giữa em và nhân vật( tưởng tượng tự do song phải lấy cơ sở 1đ từ chủ đề văn bản và thể hiện được tính cách hoặc thái độ tình cảm của nhân vật đối với quê hương ) + Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về nhân vật, về một vùng biển đảo xinh đẹp 1đ của đất nước. Kết bài: Ấn tượng sâu sắc nhất và những mong muốn sau cuộc gặp ấy Lưu ý: Biểu điểm chỉ mang tính chất gợi ý, giám khảo cần căn cứ vào bài làm của học sinh để chiết điểm phù hợp
  6. ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 6 (Thời gian làm bài: 120 phút) Câu 1: (5 điểm) “ Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào. Khổ quá, những kẻ yếu đuối, vật lộn cật lực thế mà cũng không sống nổi. Tôi đứng trong bóng nắng chiều tỏa xuống ánh nước cửa hang mà suy nghĩ việc đời như thế.” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Đọc kĩ đoạn văn và thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Xác định các từ láy trong đoạn văn. 2. Xác định các thành phần câu trong câu văn sau: Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, nước dâng trắng mênh mông.” 3. Phép tu từ nhân hóa trong đoạn văn trên được tạo ra bằng cách nào? Tác dụng của phép tu từ ấy? Câu 2: (6,0 điểm) Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của em về đoạn văn: " Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh và phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông." (Nguyễn Tuân, Cô Tô) Câu 3: (9 điểm) Câu chuyện của mùa xuân quê hương về thiên nhiên, về con người mỗi khi Tết đến, xuân về.
  7. HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN 6 YÊU CẦU ĐIỂM 1. Xác định từ láy (xác định đúng mỗi từ cho 0,25 đ). 1,5 Các từ láy là: mênh mông, tấp nập, xơ xác, cãi cọ, vêu vao, bì bõm. 2. Xác định thành phần câu (xác định đúng mỗi thành phần cho 0,25 đ): 1,5 Mấy hôm nọ, trời mưa lớn, trên những hồ ao quanh bãi trước mặt, TN CN VN TN nước dâng trắng mênh mông. CN VN Lưu ý: - Riêng thành phần trạng ngữ, học sinh có thể xác định là Thành phần phụ; Câu 1 - Nếu học sinh chỉ xác định đúng được Thành phần chính (không xác định được CN, VN) và Thành phần phụ thì cho 1/2 số điểm = 0.75 điểm. 3. Phép tu từ nhân hóa được tạo ra bằng cách nào? Tác dụng? 2,0 - Phép tu từ được tạo ra bằng cách: 1,0 + Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hành động, tính chất của vật: (cua cá) tấp nập; (cò,sếu, vạc, cốc ) cãi cọ om sòm. Tôi (Dế Mèn) suy nghĩ việc đời 0,5 + Dùng từ vốn để gọi người để gọi vật: họ (cò, sếu, vạc, cốc ); anh (Cò); tôi (Dế Mèn). 0,5 - Tác dụng: 1,0 Làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi, biểu thị được những tình cảm suy nghĩ của con người, như con người. Học sinh cảm nhận được: Đoạn văn là bức tranh sinh động về cảnh mặt trời 6,0 mọc trên biển đảo Cô Tô rạng rỡ, tinh khôi, tráng lệ, dạt dào sức sống. - Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô được đặt trong một thời gian (sau trận bão) mở ra một không gian rộng lớn bao la và trong trẻo " Sau trận bão hết mây, hết bụi." 2,0 - Với tài năng quan sát, liên tưởng nhạy cảm, tinh tế và tài năng sử dụng ngôn Câu 2 ngữ giàu sức gợi hình, gợi tả , Nguyễn Tuân đã tạo ra một loạt hình ảnh so sánh, hoán dụ, nhân hoá táo bạo, độc đáo, bất ngờ làm hiện ra trước mắt 3,0 người đọc từng nét biến động, biến thái với màu sắc trong trẻo, rạng rỡ, tráng lệ của cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô. Tóm lại: Đoạn văn là một bức tranh thiên nhiên đẹp của một tâm hồn yêu mến cái đẹp, một tài năng sáng tạo cái đẹp, một tình yêu thiên nhiên, đất nước của 1,0 nhà văn Nguyễn Tuân. a. Mở bài: Giới thiệu chung về nhân vật tôi (Mùa Xuân) và sự việc (câu chuyện - 1,0 truyện kể của Mùa Xuân về thiên nhiên, về con người mỗi khi Tết đến, xuân về). Ví dụ: 0,5
  8. Tôi là Mùa Xuân. Mọi người đều gọi tôi với cáí tên trìu mến “Mùa Xuân, Mùa Xuân ơi!”. Hôm nay, Mùa Xuân sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện của mình về thiên 0,5 nhiên, về con người nhé! b. Thân bài: Kể diễn biến sự việc: Câu chuyện của mùa xuân. 7,0 Xác định đúng ngôi kể, đúng thứ tự, lời kể phù hợp (người kể: mùa xuân, kể theo ngôi thứ nhất: xưng “tôi” hoặc cũng có thể xưng là “Mùa Xuân”). Khi kể cần nêu được một số đặc trưng cơ bản, nổi bật của nhân vật “tôi” - (Mùa Xuân). Sau đây là một số gợi ý: Mùa Xuân mang lại vẻ đẹp, khơi dậy sức sống cho thiên nhiên, đất trời: 3,0 - Mỗi khi Mùa Xuân đến, thiên nhiên, đất trời giang tay chào đón như một người bạn thân vừa mới trở về. Mùa Xuân đến, tiết trời ấm áp hơn, bầu trời trong sáng hơn, mặc dù, thỉnh thoảng, trong mưa xuân vẫn có cả cái “lành lạnh” như một chút buồn từ mùa đông còn vương lại. 1,5 - Tôi (Mùa Xuân) như nghe được sự sống đang sinh sôi, nảy nở của hạt mầm, nhìn thấy sự vươn dậy của lộc non, chồi biếc; nhìn thấy sắc màu rực rỡ của Câu 3 những cành đào, những bông hoa ngày Tết và cảm nhận được cái ngào ngạt của hương xuân 1,5 Mùa Xuân mang lại niềm vui cho con người và cuộc sống của con người: 4,0 - Cứ mỗi dịp Tết đến Mùa Xuân rất vui vì được tận mắt chứng kiến biết bao nhiêu niềm vui, niểm hạnh phúc của con người, gia đình đoàn tụ, sum họp sau một năm tất bật, bận rộn với công việc làm ăn, với cuộc sống. 1,0 - Mùa Xuân còn vui hơn khi biết rằng mình đã khơi dậy sức sống trong lòng người, làm cho con người thêm yêu cảnh vật, làm cho tâm hồn con người trong sáng hơn, ấm áp hơn. 1,0 - Mùa Xuân thật hạnh phúc vì đã góp phần đem đến cho con người sự no ấm, đầy đủ về cuộc sống vật chất 1,0 - Không những thế Mùa Xuân còn biết gieo vào lòng người mơ ước về một tương lai tươi sáng, về một ngày mai tốt đẹp. 1,0 Lưu ý: Học sinh có thể có những cách tưởng tượng khác nhau , những cách kể chuyện khác nhau nhưng hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa. c. Kết bài: 1,0 - Kể sự việc kết thúc: Mùa Xuân đến và đi như là một quy luật vĩnh hằng, quy luật tuần hoàn của trời đất 0,5 - Tình cảm của Mùa Xuân với thiên nhiên và con người: Mọi người đều yêu mến Mùa Xuân đến nên Mùa Xuân càng bâng khuâng, 0,5 lưu luyến mỗi khi tạm biệt các bạn. Mùa Xuân sẽ trở lại cùng các bạn, ở mãi trong lòng các bạn Lưu ý chung: 1. Điểm thành phần ở tất cả các ý nhỏ đều có thể cho điểm lẻ đến 0,25 2. Điểm trừ (Áp dụng riêng đối với mỗi câu (câu 2 và 3): Sai từ 8 đến 10 lỗi câu, chính tả, dùng từ trừ 0,5 điểm; Sai quá 10 lỗi trừ 1,0 điểm.
  9. GIỎI MÔN THI: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1(3điểm): Phân tích cái hay của khổ thơ sau : “ Dừa vẫn đứng hiên ngang cao vút Lá vẫn xanh rất mực dịu dàng Rễ dừa cắm sâu vào lòng đất Như dân làng bám chặt quê hương”. ( Dừa ơi –Lê Anh Xuân) Câu 2(7điểm) Để ủng hộ đồng bào miền Trung trong đợt lũ lụt lịch sử trong năm vừa qua, trường em đã tổ chức một buổi quyên góp, ủng hộ với chủ đề “Thương lắm miềnTrung ơi!”. Là người được chứng kiến và tham gia, em hãy kể lại buổi quyên góp, ủng hộ đó.- Hết UBND HUYỆN THUỶ NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THICHỌN HSG MÔN: NGỮ VĂN 6 Câu 1 -Nội dung: khổ thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo + Hình ảnh nhân hóa: “đứng hiên ngang ”, “rất dịu dàng” -> phẩm chất anh dũng , hiên ngang đồng thời rất thủy chung, dịu dàng của cây dừa trên mảnh đất Nam Bộ trong chiến tranh, bom đạn. (0.75điểm) + Động từ: “cắm sâu”, “bám chặt” -> ý chí kiên cường bám trụ, gắn bó với mảnh đất quê hương. (0.75điểm) + Hình ảnh so sánh: “dân làng ” –“cây dừa” ca ngợi phẩm chất kiên cường thủy chung, đẹp đẽ của người dân trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.(0.75điểm) - Yêu cầu: Viết dưới dạng đoạn văn, có mở -kết đoạn, ngôn từ chọn lọc, mạcvăn lưu loát,trôi chảy, không sai lỗichínhtả. Chữviết rõr, trìnhbàysạchsẽ, khoa học.(0.75điểm) Câu 2: -Giới thiệu sơ qua về nguyên nhân buổi quyên góp. -Tiến trình buổi quyên góp: + Cô hiệu trưởng đọc diễn văn .Học sinh cần phải kể được một số chi tiết quan trọng của bài diễn văn,liên quan đến mụcđích,ý nghĩa của việc tổ chức buổi quyên góp. + Thầy tổng phụ trách đội chiếu cảnh lũ lụt miền Trung ( hs chọn các hình ảnh để kể, hình ảnh nào khiến em xúc động nhất? Nêu được cảm xúc của em trước hình ảnh đó) + Phần ủng hộ quyên góp của thầy cô giáo, của các bạn học sinh ( Diễn đạt hình ảnh các thầy cô và các bạn khi ủng hộ quyên góp – nét mặt, cử chỉ, tâm trạng thể hiện được tình
  10. cảm xúc động chia sẻ với những khó khăn , bất hạnh của các em nhỏ miền Trung khi bị thiên tai.) + Kết quả thu được của buổi quyên góp ( hs làm nổi bật được những bạn hs quyên góp dù là những vật rất nhỏ về vật chất : com pa, bút, cục tẩy nhưng qua đó để thấy được tình cảm của hs, sự tương thân tương ái đã làm cho kết quả của buổi quyên góp có ý nghĩa) Cảm xúc của em khi tham gia buổi ủng hộ Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 6 ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian : 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (2 điểm ) Trong bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ, ta thấy có một sự kết hợp tuyệt đẹp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng. Em hãy chỉ ra vẻ đẹp của sự kết hợp này. Câu 2: (2 điểm ) Xác định và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau: “Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền. Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp. Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.” (Biển, Khánh Chi ) Câu 3: ( 6điểm ) Sân trường em trong một buổi sáng mùa xuân khi chưa vào lớp. – UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MÔN : NGỮ VĂN 6 Câu1: Đáp án Điểm - Học sinh trình bày dưới dạng đoạn văn, lời văn trong sáng, không 0.25 mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp. - Viết lại được những câu thơ có sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng ( 0,5 điểm ) - “Người cha mái tóc bạc 1 Đốt lửa cho anh nằm” 0.5 - “Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng” – - “ Anh đội viên nhìn Bác Bác nhìn ngọn lửa hồng” - - Vẻ đẹp của sự kết hợp giữa hình ảnh Bác và hình ảnh ngọn lửa hồng: Ánh lửa trong lều sưởi ấm các chiến sĩ trong đêm lạnh. Ánh lửa 1,25 - trong lòng Bác làm ấm lòng các chiến sĩ – Bác Hồ là một ngọn lửa,vừa gần gũi, vừa vĩ đại, một nguồn tình cảm ấp áp của toàn dân, toàn quân ta trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến gian nan, thiếu thốn. Câu 2. a. Xác định được các phép so sánh, nhân hóa
  11. + Nhân hóa: Biển vui, hát, buồn, suy nghĩ, mộng mơ, dịu hiền 0,25 + So sánh: Biển như người khổng lồ, biển như trẻ con 2 b. Nêu được tác dụng + Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác 0,5 nhau 0,5 + Biển như những con người cụ thể: khi thì to lớn hung dữ như người khổng lồ, khi thì nhỏ bé hiền lành dễ thương, đáng yêu như 0,5 con trẻ +Nhờ biện pháp nhân hóa, so sánh, đoạn thơ đã gợi tả thật sinh động về các trạng thái của biển trong những thời khắc khác nhau tạo nên bức tranh sống động về biển Câu3 -MB: Giới thiệu được đối tượng, hoàn cảnh miêu tả: Sân trường trong một buổi sáng mùa xuân0,5 * Bao quát không gian: 1,5 - Trời xanh, áng mây trắng hồng - Nắng xuân ấm áp chan hòa dịu dàng - Gió xuân nhẹ nhàng tha thiết lướt trên lá cây ngọn cỏ - Hương xuân thoang thoảng như mùi phấn thơm 3,25 * Tả cụ thể sân trường mang những nét riêng trong mùa xuân - Cây cối được hồi sinh đua nhau đâm chồi nảy lộc, đơm hoa khoe sắc + Trên những cành bàng, những mầm non xanh tươi mập mạp đua nhau bung ra + Cây phượng: khao khát uống từng dòng xuân của đất trời để khoe sắc rực rỡ trong mùa hè sắp tới + Cây đào: nụ hoa e ấp như muốn bung nở thắp lên sắc hồng đầu năm 0,25 + Những khóm hoa khoe sắc trong nắng xuân. - Sân trường như trẻ lại: rộn rã tiếng cười nói, gương mặt rạng ngời, ánh mắt lấp lánh, nụ cười hồn nhiên Sức xuân phơi phới trong mỗi cô cậu học trò - Hương vị ngày Tết xôn xao trong những câu chuyện kể - Cảm xúc: thấy lòng vui phơi phới KB: Có thể nêu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả - Hoặc kết theo thời gian: Tiếng trống báo hiệu giờ vào lớp, tiếng 0,5 trống mùa xuân rộn ràng náo nức hơn mọi khi. ( Trên đây chỉ là những gợi ý tham khảo, giám thị chấm linh hoạt theo sự cảm nhận của học sinh đề cho điểm tối đa từng phần, trân trọng những bài viết sáng tạo, dùng từ gợi cảm, diễn đạt tốt ) UBND HUYỆN THỦY NGUYÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2012-2013
  12. MÔN: NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1: (3đ) Viết một đoạn văn nói lên ý nghĩa của cây đàn trong truyện Thạch Sanh. Câu 2: (7đ) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên. HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG MÔN NGỮ VĂN 6 Câu 1 - Nội dung Viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo số dòng, trình bày sạch sẽ, không có lỗi trình bày, chính tả, dùng từ Đảm bảo bốn nội dung sau: - Là một chi tiết độc đáo, nổi bật, tăng tính hấp dẫn của truyện. 0,75 - Là một phần thưởng xứng đáng cho sự dũng cảm và làng trong sáng, vô tư của Thạch Sanh. Giúp Thạch Sanh lập được nhiều chiến công. 0,75 - Tiếng đàn cứu được công chúa, giải oan cho Thạch Sanh, đây là tiếng đàn công lí. 0,75 - Tiếng đàn làm cho quân mười tám nước chư hầu bủn rủn chân tay, phải đầu hàng, đây là tiến đàn mong ước hòa bình. 0,75 2 1. Yêu cầu chung: - Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thế giới thiên nhiên. - Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, ) - Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba 2) Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: 0,5 - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 0,5 - Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện. b) Thân bài: Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất 1 Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân). + Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như được tiếp 2 thêm sức sống mới 0,5 + Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh : - Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ. - Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây0,5. –
  13. - Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, 0,5 - - Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng 0,5 + Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại ) , làm rõ sự tương phản giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự 2 sống (Cây Bàng, Đất Mẹ, Mùa Xuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông) c) Kết bài: - Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên 0,5 - Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mua xuân, về thiên 0,5 nhiên ( Lưu ý: HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ - Ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc) 3) Vận dụng cho điểm: Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp. Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng 1. PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1. 4 điểm Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết: “Nắng mưa từ những ngày xưa Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan” a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ? b) Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2 ? Câu 2. 6 điểm “Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
  14. Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu !” (Trích bài thơ “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy) Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên. Câu 3. 10 điểm Đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn nghĩ về bài học đường đời đầu tiên và ân hận vô cùng. Qua văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất bản Giáo dục), em hãy thay lời Dế Mèn kể lại bài học đường đời đầu tiên ấy. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2012-2013 Môn: Ngữ văn 6 I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm Câu 1. 4 điểm a) Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ: 2 điểm - Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa. 1điểm - Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc đời. 1điểm b) Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2 Học sinh có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau: - Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống; 1 điểm - Qua đó thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay đổi, bù đắp (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm, thì nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi ) 1 điểm Câu 2. 6 điểm Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên Mượn đặc điểm của loài cây làm hình tượng ẩn dụ nhằm thể hiện phẩm chất, cốt cách của một tầng lớp người hay một dân tộc là biện pháp nghệ thuật của văn học phương Đông nói chung, văn học Việt Nam nói riêng. Với học sinh lớp 6, không yêu cầu cao trong cảm thụ thơ, không yêu cầu học sinh phân tích đoạn thơ. Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau: - Bài thơ “Tre Việt Nam” được Nguyễn Duy sáng tác vào những năm 1971-1972, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta đang ở giai đoạn quyết liệt nhất, phải tập trung sức người, sức của, ý chí và tinh thần, lực lượng của toàn dân tộc để chiến đấu, giành thắng lợi cuối cùng. 1 điểm
  15. - Tác giả mở đầu bài thơ như một câu hỏi, gợi lại “chuyện ngày xưa” trong cổ tích để khẳng định cây tre đã gắn bó bao đời với con người Việt Nam: “Tre xanh Xanh tự bao giờ Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh” 1 điểm - Trong thế giới tự nhiên bao la có muôn vàn loài cây, nhưng có lẽ chỉ có cây tre là gần gũi, thân thuộc nhất đối với con người. Tre gắn bó, hữu ích và trở thành hình ảnh thiêng liêng trong tâm thức người Việt Nam tự bao đời, loài tre mộc mạc, bình dị mà có sức sống mãnh liệt: “Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi 1 điểm - Vượt lên những điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đất sỏi, đất vôi, đất nghèo, đất bạc màu tre vẫn thích nghi để xanh tươi, sinh sôi trường tồn, và dựng nên thành luỹ vững bền không sức mạnh nào có thể tàn phá, huỷ diệt. Đây là nét đặc trưng tiêu biểu nhất về phẩm chất của con người Việt Nam: “Ở đâu tre cũng xanh tươi Dù cho đất sỏi đất vôi bạc màu” 1 điểm - Ý khái quát: Chọn hình tượng cây tre làm đối tượng phản ánh, qua đó khái quát nên những phẩm chất tốt đẹp, quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam được chắt lọc, kết tinh trong suốt chiều dài lịch sử. Đối lập với sự nhỏ bé mong manh về thể chất, vật chất là vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tinh thần. Không chỉ dừng lại ở đó, đoạn thơ đã thể hiện hình ảnh giản dị mộc mạc mà cụ thể sinh động của cây tre mang ý nghĩa biểu trưng cho tính cách Việt Nam, cho dân tộc Việt Nam 2 điểm Câu 3. 10 điểm Học sinh thực hiện các yêu cầu sau: 1. Về kĩ năng: - Bài văn có bố cục đầy đủ, chữ viết cẩn thận, đúng chính tả. - Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự (cụ thể: kể chuyện tưởng tượng). - Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo. 2. Về kiến thức: - Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Dế Mèn) để kể lại câu chuyện và nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của Dế Mèn. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn 3. Yêu cầu cụ thể: A. Mở bài: 2 điểm - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. B.Thân bài: 6 điểm - Kể lại diễn biến câu chuyện, tâm trạng qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn trong đó có kết hợp tự miêu tả và miêu tả các nhân vật khác trong câu chuyện, miêu tả cảnh C.Kết bài: 2 điểm - Kết thúc câu chuyện. Khắc sâu bài học đường đời đầu tiên 4) Vận dụng cho điểm: - Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
  16. - Điểm 5 – 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. - Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng, hoặc sao chép lại văn bản Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng Điểm 0: Bài để giấy trắng. Nội dung Text: Đề thi học sinh giỏi môn Văn lớp 6 năm 2013-2014 - Kèm đáp án ĐỀ KHẢO SÁT CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn: Ngữ Văn 6 ĐỀ CHÍNH THỨC (Thời gian làm bài 120 phút) Câu 1( 5 điểm): Cảm nhận của em về vẻ đẹp của rừng mơ trong đoạn thơ sau: Rừng mơ ôm lấy núi Mây trắng đọng thành hoa Gió chiều đông gờn gợn Hương bay gần bay xa (Rừng mơ Trần Lê Văn ) Câu 2( 3 điểm): Viết một đoạn văn có độ dài khoảng 5 – 7 câu trình bày suy nghĩ của em về đoạn kết truyện “ Bức tranh của em gái tôi ” của nhà văn Tạ Duy Anh: “Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: “ Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy ”. ( SGK Ngữ Văn 6 tập II ) Câu 3 ( 12 điểm): Văn bản “ Vượt thác” của nhà văn Võ Quảng cho em thấy vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động tài hoa. Bằng bài văn miêu tả, em hãy dựng lại bức tranh đó. UBND HUYỆN ĐÔNG HƯNG HƯỚNG DẪN CHẤM CHỌN NGUỒN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2013 – 2014 Môn: Ngữ Văn 6 I/ YÊU CẦU CHUNG: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của các em. Do đặc trưng
  17. của môn Ngữ văn nên giám khảo chấm cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. Điểm toàn bài làm tròn đến 0,25. II/YÊU CẦU CỤ THỂ: Câu 1( 5 điểm): 1/ Yêu cầu về kỹ năng: HS biết cách viết bài văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc. Lời văn chuẩn xác, không mắc lỗi chính tả. 2/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có những cảm nhận khác nhau song cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: * Cảm nhận được vẻ đẹp của bức tranh rừng mơ đẹp, thơ mộng, và đầy hấp dẫn trong một buổi chiều: Với nghệ thuật nhân hóa “rừng mơ ôm lấy núi” đã gợi tả hình ảnh một rừng mơ bạt ngàn, mơ bao trùm ôm ấp lên tất cả ngọn núi tưởng như là cánh rừng mênh mông bất tận. Câu thơ thứ 2 có lẽ là câu thơ hay nhất trong đoạn. Bằng nghệ thuật liên tưởng nhà thơ vẽ ra một hình ảnh thật thơ mộng: màu trắng của hoa hòa vào màu trắng của mây trời tưởng như là những đám mây trắng trên trời đậu xuống, kết đọng thành muôn nghìn bông hoa mơ trắng tinh khôi Từ láy “gờn gợn” gợi cơn gió nhẹ nhàng lướt qua làm cả rừng mơ trắng bạt ngàn đong đưa theo chiều gió, gió mang hương thơm lan tỏa khắp núi rừng “bay gần bay xa” khiến không gian như tràn ngập mùi hương. 2 * Từ vẻ đẹp của thiên nhiên rừng mơ, ta thấy được tâm hồn nhạy cảm tinh tế của nhà thơ tríc vÎ ®Ñp cña ®Êt trêi tõ ®ã göi g¾m t×nh yªu thiªn nhiªn tha thiÕt,sù g¾n bã víi quª h¬ng ®Êt n- íc. Đo¹n th¬ bồi đắp cho ta tình yªu vµ niềm tự hµo tríc vÎ ®Ñp cña ®Êt níc m×nh. Lưu ý: HS tự do trình bày suy nghĩ của mình, tích hợp vốn hiểu biết từ văn học, từ cuộc sống, từ các kênh thông tin khác miễn sao phù hợp, giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. CÁCH CHO ĐIỂM Điểm 4 5: đủ nội dung, diễn đạt mạch lạc, giàu cảm xúc, biết chỉ ra được các nét đặc sắc của bài thơ, có sự sáng tạo trong cách thể hiện. Điểm 2 3: nội dung chưa thật đầy đủ, cách viết đôi chỗ còn lúng túng, thiếu sự sáng tạo, cảm xúc chưa rõ. Điểm 1: Bài quá sơ sài, chưa có cảm xúc. Câu 2( 3 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết viết một đoạn văn đáp ứng yêu cầu của đề: độ dài từ 57 câu, có mở đoạn, kết đoạn hoàn chỉnh. Văn viết trong sáng, diễn đạt trôi chảy. 2. Yêu cầu về nội dung: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách song phải đảm bảo được các ý cơ bản sau: Đoạn kết của truyện thể hiện tâm trạng xúc động không nói nên thành lời của người anh khi nhận ra vẻ đẹp tâm hồn của cô em gái Kiều Phương. Lời độc thoại của người anh như một lời thú tội đau đớn khi nhận ra phần hạn chế ở chính mình ( tự ti, tự ái, đố kị), đồng thời người anh cũng thức tỉnh trước tình cảm trong sáng, chân thành, tài năng hội họa và tấm lòng bao dung nhân hậu của người em gái. Đoạn kết câu chuyện mở ra cho người đọc sự suy ngẫm riêng: lòng nhân hậu, sự độ lượng bao dung thật cao quý và có sức chinh phục rất lớn, nó đã cảm hóa được phần nhỏ bé, xấu xa trong tâm hồn con người. C¸ch cho ®iÓm: Tõ 23 ®iÓm víi bµi viÕt ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu trªn, bµi viÕt m¹ch l¹c, cã c¶m xóc 1 ®iÓm cho bµi cã néi dung quá s¬ sµi, cßn m¾c lçi chÝnh t¶, diễn đạt. Câu 3( 12 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: HS biết cách làm bài văn miêu tả ( tả cảnh thiên nhiên + tả người).
  18. Văn viết trôi chảy, giàu cảm xúc, biết vận dụng tốt các thao tác quan sát, liên tưởng, so sánh trong quá trình miêu tả. 2. Yêu cầu về kiến thức: HS bám sát văn bản “Vượt thác” để dựng lại một bức tranh về vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động tài hoa với những ý cơ bản sau: A, Mở bài: Giới thiệu cảnh dòng sông Thu Bồn và nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác. B, Thân bài: * Bức tranh thiên nhiên: Cảnh thiên nhiên nơi dòng sông Thu Bồn được trải dài theo hành trình của con thuyền nên có sự biến đổi phong phú: - Quang cảnh đoạn sông ở khu vực đồng bằng: êm đềm, hiền hòa, thơ mộng, thuyền bè tấp nập, hai bên bờ rộng rãi, trù phú với những bãi dâu trải ra bạt ngàn - Sắp đến đoạn thác ghềnh: vườn tược càng um tùm, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước; núi non - Đoạn sông có nhiều thác dữ: dòng nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. - Vượt qua thác dữ: dòng sông chảy quanh co, những bụi cây to, vùng đồng bằng mênh mông, bằng phẳng * Hình ảnh dượng Hương Thư trong cảnh vượt thác: Trên nền thiên nhiên hùng vĩ đó, con người lao động hiện lên với những vẻ đẹp về: + Ngoại hình: Dượng Hương Thư cởi trần, như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt nổi cuồn cuộn, hai hàm răng nghiến chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa – vẻ đẹp của con người lao động vùng sông nước khỏe mạnh, cường tráng. + Động tác: co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt trên đầu sào, động tác rút sào rập ràng nhanh như cắt. + Tư thế: vững vàng, làm chủ thiên nhiên. + Tính cách: lúc ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì. Khi làm việc: là người chỉ huy thuyền vượt thác dày dạn kinh nghiệm với sự quyết liệt, rắn rỏi. Lưu ý: HS biết sử dụng các hình ảnh so sánh, nhân hóa trong quá trình miêu tả, sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, sáng tạo; vận dụng tốt các thao tác làm bài văn tả cảnh kết hợp tả người. C, Kết bài: HS trình bày cảm nghĩ của mình về cảnh thiên nhiên và con người qua bức tranh đó. CÁCH CHO ĐIỂM - Điểm 10 12: Hiểu đề sâu sắc, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. Vận dụng tốt phương pháp làm bài văn miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 7 9: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của
  19. đề. Biết vận dụng văn miêu tả, bài có cảm xúc song đôi chỗ miêu tả chưa sáng tạo. Còn mắc một số lỗi về chính tả, diễn đạt. - Điểm 4 6: Đáp ứng được yêu cầu của đề ở mức độ thấp, vận dụng kĩ năng làm văn miêu tả chưa tốt, miêu tả cảnh và nhân vật y nguyên như văn bản. Còn mắc nhiều lỗi về chính tả, diễn đạt. - Điểm 1 – 3: Chưa hiểu yêu cầu của đề, không biết vận dụng văn miêu tả sáng tạo, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng.
  20. ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1. (5 điểm) Em đã được học văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6 tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục). Qua việc đọc hiểu văn bản, hãy trả lời các câu hỏi sau: a) Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình dáng, tính cách Dế Mèn của tác giả ? b) Qua thái độ với Dế Choắt, qua việc bày trò trêu chọc chị Cốc gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn đã hối hận và rút ra cho mình bài học gì ? c) Từ bài học của Dế Mèn, em hãy nêu ngắn gọn cảm nhận, suy nghĩ của mình về lòng nhân ái, về tình cảm bạn bè của mỗi học sinh chúng ta hôm nay. Câu 2. (3 điểm) “Đêm nay Bác ngồi đó Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh” (Trích bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” - Minh Huệ) Em hãy nêu ý nghĩa của khổ thơ trên. Câu 3. (12 điểm) Tủ sách của một bạn học sinh giỏi tự kể chuyện mình.
  21. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN Môn: Ngữ văn 6 I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. - Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm (không làm tròn). II. Đáp án và thang điểm Câu 1. 5 điểm a) Nhận xét về cách miêu tả hình dáng, tính cách Dế Mèn của tác giả: 3 điểm - Tác giả đã chuyển vai để Dế Mèn tự kể chuyện, trong đó có tự miêu tả hình dáng và tính cách thông qua lối viết đồng thoại, sử dụng biện pháp nhân hóa (Dế Mèn biết nói năng, suy nghĩ, hành động như một nhân vật ) 1 điểm 2 - Việc miêu tả hình dáng Dế Mèn: tác giả đã miêu tả khá kĩ ngoại hình Dế Mèn, tập trung làm nổi bật vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn; vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn còn được thể hiện ở sức mạnh, điệu bộ, động tác 1 điểm - Việc miêu tả ngoại hình, điệu bộ, động tác làm bộ lộ rõ tính cách của Dế Mèn: đó là một chàng Dế mới lớn, hung hăng, xốc nổi, kiêu căng, tự phụ, xem thường mọi người 1 điểm b) Bài học Dế Mèn hối hận và rút ra cho mình qua thái độ với Dế Choắt, qua việc bày trò trêu chọc chị Cốc gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt: 1 điểm - Hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình 0,5 điểm - Nếu đã trót không suy tính, lỡ xảy ra những việc dại dột dù về sau có hối cũng không thể làm lại được. 0,5 điểm c) Từ bài học của Dế Mèn, hs nêu ngắn gọn cảm nhận, suy nghĩ của mình về lòng nhân ái, về tình cảm bạn bè 1 điểm - Phải suy nghĩ trước khi làm một việc nào đó xem có đúng không, có được mọi người đồng tình không 0,5 điểm - Khiêm tốn, có lòng nhân ái, biết thương yêu giúp đỡ bạn bè 0,5 điểm (Nếu hs chỉ làm ý 2, nhưng nêu cụ thể bài học về tình thương yêu, giúp đỡ mọi người, về tình cảm bạn bè, chống những biểu hiện tiêu cực, bạo lực học đường vẫn có thể cho điểm tối đa ý c (1 điểm). Câu 2. 3 điểm Nêu ý nghĩa của khổ thơ: “Đêm nay Bác ngồi đó Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh” (Trích bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” - Minh Huệ) - Đêm Bác không ngủ miêu tả trong bài thơ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác Hồ. 1 điểm - Bác không ngủ vì lo việc nước, vì thương bộ đội, dân công đã là một “lẽ thường tình” của Bác, vì Bác là vị lãnh tụ của dân tộc, là người Cha thân yêu của quân đội ta 1 điểm - Khổ thơ đã nâng ý nghĩa của câu chuyện lên tầm khái quát lớn, làm người đọc hiểu một chân lý giản đơn mà rất lớn lao đó là tình thương yêu của Bác Hồ với nhân dân ta nói chung, với anh bộ đội, chị dân công nói riêng 1 điểm
  22. Câu 3. 12 điểm Tủ sách của một bạn học sinh giỏi tự kể chuyện mình. Học sinh thực hiện các yêu cầu sau: 1. Về kĩ năng: - Bài văn có bố cục đầy đủ, hợp lý, chữ viết đúng chính tả, trình bày đẹp. - Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự (Mượn lời một đồ vật gần gũi để kể chuyện tưởng tượng). - Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo. 2. Về kiến thức: - Đây là một đề văn mở, yêu cầu học sinh biết vận dụng tốt văn tự sự để chuyển vai kể một câu chuyện tưởng tượng, vì thế nên sự sáng tạo của học sinh trong việc vận dụng kiến thức đã học với thực tế rất quan trọng. - Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Tủ sách của một bạn học sinh giỏi) để kể lại câu chuyện và nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của nhận vật. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, lời nói 3. Yêu cầu cụ thể: Mở bài: 2 điểm - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. HS có thể sáng tạo ra một tình huống để nhân vật tôi ( tủ sách) tự kể về mình. Thân bài: 8 điểm - Tủ sách tự giới thiệu về mình (sự ra đời của Tủ sách, tự miêu tả hình dáng, trang phục, tên, tuổi, vị trí đứng trong nhà ) 2 điểm - Tủ sách tự kể lại chuyện về mình: công việc hàng ngày, sự gắn bó, tình cảm với bạn học sinh 2 điểm - Kể lại tâm trạng, suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, lời nói, tâm sự, lời nhắn nhủ của Tủ sách với bạn học sinh giỏi 2 điểm - Khuyến khích những bài làm sáng tạo: ngoài các ý lớn trên, trong bài làm, hs biết tạo ra một câu chuyện cụ thể, sinh động, ấn tượng 2 điểm Kết bài: 2 điểm - Tình cảm, lời nhắn nhủ của Tủ sách với các bạn học sinh nói chung, với bạn học sinh giỏi – người bạn thân của Tủ sách nói riêng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng