Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 THPT - Năm học 2014-2015 - Sở GD&ĐT Lâm Đồng

doc 5 trang thungat 2590
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 THPT - Năm học 2014-2015 - Sở GD&ĐT Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_mon_ngu_van_ky_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lop_12_thpt_nam.doc

Nội dung text: Đề thi môn Ngữ văn - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Lớp 12 THPT - Năm học 2014-2015 - Sở GD&ĐT Lâm Đồng

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT LÂM ĐỒNG Năm học 2014 - 2015 Môn thi : NGỮ VĂN Thời gian : 180 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống thể hiện trong các câu sau: - Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm (trích Giục giã - Xuân Diệu) Câu 2 (12 điểm) Có nhận định rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ? Hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ ý kiến đó. HẾT Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 12 THPT LÂM ĐỒNG Năm học 2014 - 2015 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 (Hướng dẫn chấm này có 4 trang) ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM Câu 1 (8 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống thể hiện trong các câu sau: - Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối Còn hơn buồn le lói suốt trăm năm (trích Giục giã - Xuân Diệu) - Sống tung sóng gió thanh cao mới Sống mạnh dù trong một phút giây (trích Đi - Tố Hữu) - Sống trong đời sống cần có một tấm lòng. (trích Để gió cuốn đi (ca từ) - Trịnh Công Sơn) I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: - Vận dụng thuần thục cách thức làm bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí: kết hợp các thao tác lập luận một cách nhuần nhuyễn, huy động tốt những kiến thức sách vở, đời sống, những trải nghiệm của bản thân để bảo vệ cho lập luận của mình. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, trôi chảy ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II.Yêu cầu về kiến thức: Cần hiểu đúng ý tưởng của các câu trích ; cũng như dẫn ra được những dẫn chứng thực tế để bảo vệ cho lập luận của mình. Học sinh có quyền đưa ra những ý kiến riêng. Điều quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ ý tưởng được dẫn trên đề và phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội cũng như có sự hợp lí về lập luận. Bài làm cần thiết đảm bảo định hướng chính sau: 1. Giải thích vấn đề: 3.0 - So sánh làm nổi bật quan niệm sống, khát vọng sống tích cực: phải hướng đến một đời sống tỏa sáng, có ý nghĩa (ngay cả khi “huy hoàng” chỉ diễn ra trong thoáng chốc). Đó là cách sống tận hiến, với khát vọng được làm chuyện lớn lao có ích cho đời cho mình, để có được những giây phút vinh quang, chói sáng 2. Bàn bạc: 4.0 - Không chấp nhận lối sống nhàn nhạt “lờ mờ, lẹt đẹt, luộm thuộm” (chữ của Nguyễn Tuân) vô nghĩa trong suốt đời người chính là thái độ sống đẹp của con người có khát vọng lớn lao. 1.0
  3. - “Phút huy hoàng” trong cuộc đời thật quý và có ý nghĩa ; nhưng không thể vì thế mà đánh đổi cả phần đời còn lại. Con người không chỉ tỏa sáng trong chốc lát rồi vụt tắt. Đời người có lúc 2.0 thăng hoa, có lúc trầm lắng và cũng khó tránh khỏi những lúc “le lói” buồn đau. Cũng có nhiều người sống âm thầm nhưng có ích cho xã hội. Nhưng cái đáng trân trọng là khát vọng được cháy hết mình, được tận hiến cho đời - Những quan niệm sống khác nhau, có thể bổ sung cho nhau, hướng con người theo một cách 1.0 sống đẹp đẽ, hoàn thiện từ khát vọng đến hành động và tình cảm. 3. Bài học nhận thức và hành động: 1.0 - Nhận thức: Cần tự trang bị cho bản thân một quan niệm sống đúng đắn, đẹp đẽ. 0.5 - Hành động: Mạnh mẽ trong thực hiện những dự định tốt đẹp ; trong sạch trong lối sống ; chân 0.5 thành trong tình cảm. * Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm. Câu 2 (12 điểm) Có nhận định rằng: Văn chương không có gì riêng sẽ không là gì cả. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ? Hãy phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm sáng tỏ ý kiến đó. I. Yêu cầu về hình thức và kĩ năng: Học sinh có thể giải thích xong nhận định, sau đó phân tích bài thơ, so sánh đối chiếu, để làm rõ nét riêng độc đáo của tác phẩm ; hoặc kết hợp các thao tác nghị luận trên cùng một lúc. Kết cấu chặt chẽ, văn viết lưu loát, có hình ảnh và cảm xúc ; hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung: Trên cơ sở những hiểu biết cơ bản về lí luận văn học và những kiến thức thuộc phạm vi đề bài, học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ được các ý chính sau : 1. Giải thích nhận định: 5.0 - Văn chương là lĩnh vực của cái độc đáo. Mỗi tác phẩm văn chương phải có nét riêng, nét mới ở ý tưởng nghệ thuật cũng như ở hình thức biểu hiện. Mỗi nhà văn phải có một thế giới nghệ 2.0 thuật riêng, một “chân trời” riêng, một “biên cương” riêng. Nhà văn có phong cách thì mới được người đọc chấp nhận và yêu mến. Phong cách càng độc đáo thì sức hấp dẫn càng lớn. - Mới mẻ, độc đáo là điều kiện tồn tại của tác phẩm văn chương. Tác phẩm chương không có gì mới sẽ không được người đọc tiếp nhận. Nhà văn có phong cách nghệ thuật mờ nhạt sẽ bị người đọc quên lãng ; lặp lại mình hoặc lặp lại người khác đều là điều tối kị trong hoạt động sáng tác 2.0 của nhà văn - Biểu hiện của cái riêng trong văn chương: 1.0
  4. + Giọng điệu riêng biệt của tác phẩm. + Cách nhìn, cách cảm của nhà văn có tính chất khám phá. + Yếu tố mới trong nội dung tác phẩm. + Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật mang dấu ấn riêng Lưu ý: Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo hai khía cạnh: nội dung và nghệ thuật. Tuy vậy, cần đảm bảo các ý trên. 2. Phân tích bài thơ để làm rõ vấn đề nghị luận: 7.0 a/ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm: 1.0 - Tác giả: 0.5 + Xuân Quỳnh thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong chống Mĩ. + Tác giả của những thi phẩm nổi tiếng: Hoa dọc chiến hào (1968), Tự hát (1984), Hoa cỏ may (1989) + Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường. - Tác phẩm: 0.5 + Sóng là bài thơ viết về tình yêu hạnh phúc, trích trong tập Hoa dọc chiến hào, viết năm 1967, tại biển Diêm Điền, Thái Bình. + Thơ năm chữ, có cấu tứ độc đáo – mượn sóng để nói đến khát vọng tình yêu. b/ Phân tích: 5.0 - Giọng điệu chung của bài thơ: dào dạt, da diết, khát khao, âu lo, day dứt Mỗi câu thơ như một con sóng vỗ vào bờ, gợi tả tinh tế nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. 1.0 - Cách nhìn, cách cảm mới mẻ về tình yêu: Qua hình tượng “sóng” và “em”, tình yêu được thể 2.0 hiện ở nhiều cung bậc, sắc độ: + Những biến động khác thường, nghịch lí trong lòng người phụ nữ đang yêu. (Dữ dội và dịu êm/Ồn ào và lặng lẽ). + Khát vọng vươn xa, thoát khỏi sự chật chội, tầm thường ; tìm sự đồng điệu. Yêu là đưa lòng ra biển lớn (Sông không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể). + Tình yêu là nỗi khát vọng muôn đời. Yêu là hiện tượng vĩnh hằng (Ôi con sóng ngày xưa/Và ngày sau vẫn thế). + Nhu cầu lí giải sự khởi nguồn, khởi điểm của tình yêu. (Em nghĩ về anh em/Em nghĩ về biển lớn/Từ nơi nào sóng lên ? Khi nào ta yêu nhau). + Nỗi nhớ nhung da diết, mãnh liệt. Nó chiếm cả bề rộng và tầng sâu ; khắc khoải trong mọi thời gian, cả trong ý thức và vô thức ; khắc khoải trong mọi không gian. (Con sóng dưới lòng sâu/Con sóng trên mặt nước/Ôi con sóng nhớ bờ/Ngày đêm không ngủ được/Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức/Dẫu xuôi về phương bắc/Dẫu ngược về phương nam/Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh một phương). + Niềm tin về một tình yêu dù cách trở vẫn đến được bến bờ hạnh phúc. (Ở ngoài kia đại dương/Trăm ngàn con sóng đó/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở). + Nỗi trăn trở về sự hữu hạn của cuộc đời ; niềm mong mỏi về sự vô hạn trong tình yêu. (Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua/Như biển kia dẫu rộng/Mây vẫn bay về xa). Lưu ý: Có thể thí sinh nêu cách hiểu khác: Từ tình yêu hiện hữu, suy niệm về cuộc đời, thấy cuộc đời là có thật và dài nhưng có thể đo đếm được bằng năm tháng - Nét mới trong nội dung: 1.0
  5. + Tình yêu nồng cháy, mãnh liệt, bí ẩn nhưng giàu nữ tính, đòi hỏi sự thủy chung trong một tình yêu đúng nghĩa, hướng đến cuộc sống chung. + Khát vọng tình yêu như một nhu cầu tự nhận thức, khám phá cái tôi bản thể. - Hình thức, kĩ thuật biểu hiện mang đậm dấu ấn riêng: 1.0 + Kết cấu: kết cấu song hành “sóng” và “em”. + Cách biểu hiện vừa mới mẻ vừa truyền thống, đặc biệt là cách sử dụng hình tượng sóng: mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng với một khía cạnh, một đặc tính của sóng. + Thể thơ 5 chữ, các câu nối tiếp gợi liên tưởng từng đợt sóng vào bờ. c/ Đánh giá chung: 1.0 - Nội dung: Tình yêu trong bài thơ là tình yêu hạnh phúc, gắn liền với cuộc sống chung (không phải tình yêu đau khổ, không phải tình đầu non nớt, vụng dại), với nhiều đam mê khao 0.5 khát, đòi hỏi chiều sâu trong tình cảm. - Nghệ thuật: Bài thơ hội tụ nhiều nét tiêu biểu trong phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh. 0.5 Sóng là một đóng góp đặc biệt của Xuân Quỳnh cho thơ ca viết về tình yêu của văn học dân tộc. * Lưu ý: Xem xét cả hai yêu cầu về hình thức, kĩ năng và kiến thức để cho điểm.