Để cương cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Để cương cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_cuoi_ky_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf
Nội dung text: Để cương cuối kỳ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
- ĐỂ CƯƠNG CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Phương pháp chung: Phải nhớ chính xác tất cả các đề mục, nội dung không thuộc có thể “trảm phong” theo đó! I. CHƯƠNG MỞ ĐẦU Câu 1: Ý nghĩa của việc học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên? Trả lời: Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác : Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam. Bồi dưỡng lập trường quan điểm cách mạng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề do của cuộc sống đặt ra của mỗi người. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và rèn luyện bản lĩnh chính trị : Học tập tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao lòng tự hào về Đảng, về Bác Hồ, về Tổ quốc Việt Nam . Vận dụng kiến thức đã học để tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn thành nhiệm vụ, chức trách của mình, đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp chung của dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng trong nhận thức và kim chỉ nam trong hành động của sinh viên. II. CHƯƠNG 1*: CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Câu 2*: Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Trả lời: Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng HCM: Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: Năm 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã gây ra nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam. Trong khi đó, Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp. Năm 1884: Ký Hòa ước Pa-tơ-nốt, triều đình nhà Nguyễn đã chính thức công nhận sự bảo hộ của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng cao, lan rộng trong cả nước nhưng lần lượt bị thất bại. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com
- Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có sự biến chuyển và phân hóa (xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến, xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công cuộc khai thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn hóa). Ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam, làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản như bạo động của Phan Bội Châu; cải lương của Phan Chu Trinh; cách mạng tư sản của VN Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học đứng đầu. Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không tránh khỏi hạn chế, đều không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về việc phải tìm ra con đường cứu nước. Bối cảnh thời đại CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng trên phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến cho các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng “thức tỉnh các dân tộc châu Á”. Quốc tế cộng sản III ra đời (tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa. Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới, bối cảnh thời đại đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó không phải hoàn toàn có sẵn. Câu 3: Nêu những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền đề nào là quan trọng nhất? Vì sao? Trả lời: Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Tinh hoa văn hóa nhân loại. Chủ nghĩa Mác – Lênin. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 2
- Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác - Lênin là tiền đề quan trọng nhất là vì: Chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan và phương pháp luận của TTHCM, là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường GPDT và phát triển cho dân tộc ta. Câu 4*: Phân tích giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong việc hình thành tư tưởng HCM? Trả lời: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: những giá trị truyền thống đặc sắc, cao quý, tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là tiền đề cho tư tưởng lý luận, là điểm xuất phát để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa yêu nước. Truyền thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân, tương ái của dân tộc Việt Nam. Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân lý. Truyền thống cần cù, thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết, ham học hỏi của dân tộc Việt Nam. Trong những giá trị truyền thống của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm cao quý và thiêng liêng nhất, cội nguồn trí tuệ sáng tạo của con người Việt Nam cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc Việt Nam. Với Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước trở thành lực lượng vật chất thực sự để Người đi đến đúc kết thành chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Câu 5*: Phân tích tinh hoa văn hóa nhân loại trong việc hình thành tư tưởng HCM? Trả lời: Tinh hoa văn hóa nhân loại: Nét đặc sắc trong quá trình hình thành nhân cách và văn hóa Hồ Chí Minh là sự kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông với các thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây. Văn hóa phương Đông: Với những hiểu biết uyên bác về Hán học từ nhỏ, Hồ Chí Minh biết chắt lọc những gì tinh túy trong các học thuyết triết học của các nhà tư tưởng phương Đông (Lão Tử, Mặc Tử, Quản Tử ). Tiếp thu mặt tích cực, mặt phù hợp của Nho giáo: Triết lý hành động; Tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời; Triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính, đề cao văn hóa lễ giáo. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 3
- Tiếp thu và chịu ảnh hưởng sân sắc tư tưởng của đạo Phật: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái; Tư tưởng cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; Nếp sống đạo đức, giản dị, trong sạch, chăm lo làm việc thiện; Tinh thần bình đẳng, dân chủ, đề cao lao động chống lười biếng, Tìm thấy ở chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn “những điều thích hợp với hoàn cảnh nước ta”. Văn hóa phương Tây: Chịu ảnh hưởng sâu rộng của văn hóa dân chủ và cách mạng phương Tây. Chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp, cách mạng ở Mỹ, tiếp thu các tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái qua các tác phẩm của các nhà “khai sáng”. Tiếp thu các giá trị về quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngôn độc lập Mỹ 1776, các giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp 1791 . Câu 6*: Phân tích chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc hình thành tư tưởng HCM? Trả lời: Chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin đã giúp Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn đã thu nhận được trong quá trình đi tìm đường cứu nước để tìm ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con nguời. Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thực tiễn 10 năm đi tìm đường cứu nước cho dân tộc chỉ sau khi đọc được Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa Hồ Chí Minh mới tìm thấy được con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin đi vào tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Nói về vai trò của chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin”. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí Minh, đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa dân tộc và tinh hoa trí tuệ nhân loại từ đó mà tìm ra quy luật vận động và phát triển của xã hội Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội . Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 4
- III. CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC Câu 7*: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Trả lời: Các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng con đường bạo lực. Câu 8: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản? Trả lời: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh chủ trương cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản vì: Bài học rút ra từ thất bại của các phong trào yêu nước trước đó: - Phong trào cứu nước theo con đường phong kiến. - Phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Tất cả các phong trào đó diễn ra anh dũng, quyết liệt nhưng đều đi đến thất bại. Cách mạng tư sản là không triệt để: - Qua khảo sát tìm hiểu thực tế các cuộc cách mạng tư sản nổi tiếng như cách mạng Mỹ 1776, cách mạng Pháp 1789, Hồ Chí Minh cho rằng các cuộc cách mạng tư sản đó chưa đến nơi, vì tiếng là tự do, bình đẳng, bác ái nhưng trong thì dân chúng vẫn mưu tính làm một cuộc cách mạng mới. - Các cuộc cách mạng tư sản đó theo Hồ Chí Minh còn chưa đến nơi vì chưa mang lại quyền lợi cho đa số nhân dân lao động. Con đường giải phóng dân tộc: - Từ tìm hiểu thực tế Hồ Chí Minh thấy được cách mạng tháng Mười Nga 1917 vừa là cuộc cách mạng vô sản, vừa là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nó nêu gương sáng cho các dân tộc thuộc địa, mở ra thời đại mới chống đế quốc, giải phóng dân tộc. - Hồ Chí Minh tin tưởng vào Lênin và Quốc tế cộng sản, tìm thấy trong lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin phương hướng mới để giải phóng dân tộc. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 5
- Vượt qua hạn chế về tư tưởng của các sĩ phu yêu nước đương thời, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác Lênin, lựa chọn khuynh hướng chính trị vô sản cho phong trào giải phóng dân tộc ở Việt Nam: “Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Câu 9: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc? Trả lời: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo: - Hồ Chí Minh cho rằng do nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược là vấn đề thị trường, các nước thuộc địa là nơi nuôi sống chủ nghĩa tư bản. - Vì vậy cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt, nhân dân thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn: “Tất cả sinh lực của chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa”, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các nước thuộc địa” - Từ đó Hồ Chí Minh khẳng định : “công cuộc giải phóng của nhân dân ở thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực tự giải phóng” Về quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc: - Theo Hồ Chí Minh thì cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, hoặc quan hệ chính, phụ. Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa HCM cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Hồ Chí Minh đã thấy được khả năng tự giải phóng của các dân tộc thuộc địa. Thực tiễn các mạng tháng Tám, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đã chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là đúng đắn. Câu 10: Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực? Trả lời: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực: Tính tất yếu của bạo lực cách mạng: - Vì chủ nghĩa đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thôn tính các dân tộc thuộc địa vì vậy con đường giành độc lập của các dân tộc thuộc địa chỉ có thể bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 6
- - Bạo lực cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là bạo lực của quần chúng mà hình thái của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang nhưng phải “tùy vào tình hình cụ thể mà sử dụng các hình thức đấu tranh cho phù hợp”. Ở Hồ Chí Minh tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo hòa bình: - Hồ Chí Minh chủ trương phải tranh thủ tất cả các khả năng đề giành thắng lợi cho cách mạng mà đỡ hao tốn xương máu của nhân dân, phải tận dụng tối đa các biện pháp hòa bình để giải quyết xung đột. - Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn khả năng hòa hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự thì mới phải kiên quyết phát động chiến tranh. Hình thái của bạo lực cách mạng: - Hồ Chí Minh cho rằng lực lượng của cách mạng “là ở dân” vì vậy phải thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân để huy động sức mạnh của toàn dân tham gia đánh giặc. Nét đặc sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái của bạo lực cách mạng là toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy. - Kháng chiến toàn dân là kháng chiến bao gồm cả quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế và văn hóa – tư tưởng. - Phương châm để đánh giặc là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính. “Không dùng lực lượng của nhân dân về đủ mọi mặt để ứng phó thì không thể nào thắng lợi được”. Câu 11: Chúng ta phải làm gì để bảo vệ chủ quyền dân tộc và chủ quyền giai cấp? Trả lời: (Vận dụng) IV. CHƯƠNG 4*: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Câu 12*: Nêu nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam theo tư tưởng HCM? Trả lời: Nội dung công tác xây dựng ĐCS Việt Nam theo TTHCM: Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận. Xây dựng Đảng về chính trị. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ. Xây dựng Đảng về đạo đức. Câu 13*: Phân tích nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng – lý luận, chính trị và đạo đức? Trả lời: Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận: Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 7
- Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác Lênin, chủ nghĩa Mác Lênin là “cốt ” của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt Nam. Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh viết: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin”. Xây dựng Đảng về tư tưởng là giáo dục cán bộ đảng viên đạo đức và nhân sinh quan của giai cấp công nhân; giáo dục lòng trung thành, sự hy sinh, lòng dũng cảm của người Đảng viên đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Xây dựng Đảng là lý luận là tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm cách mạng Việt Nam, làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, là đem học thuyết Mác – Lênin, đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng giáo dục cán bộ, đảng viên. Trong tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh lưu ý: - Phải học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù hợp với hoàn cảnh và từng đối tượng. - Phải vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam, tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc. - Phải chú ý kế thừa học tập kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng thời phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung cho chủ nghĩa Mác – Lênin. - Phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Xây dựng Đảng về chính trị: Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vấn đề “cốt tử” trong sự tồn tại và phát triển của Đảng, là vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng Đảng. Xây dựng Đảng về chính trị là làm cho đường lối chính trị của Đảng đúng đắn, thật sự khoa học và cách mạng. Để có đường lối chính trị đúng đắn: - Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin. - Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới, các Đảng anh em. - Qui tụ được trí tuệ dân tộc và thời đại. Có đường lối đúng rồi phải: - Giáo dục truyền bá đường lối. - Kiên định đường lối. Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa đến hậu quả khôn lường cho dân tộc, nhân dân. Xây dựng Đảng về đạo đức: Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 8
- Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách hướng dẫn quần chúng, lãnh đạo nhân dân. Theo Hồ Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là: - Là đạo đức mới cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. - Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác - Lênin. - Cốt lõi đạo đức của Đảng là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu. Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng của Đảng và là tư cách số một của Đảng cầm quyền. Xây dựng đạo đức của Đảng cần: - Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên. - Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên. - Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Câu 14*: Nêu các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới theo tư tưởng HCM? Phân tích nội dung các nguyên tắc? Trả lời: Các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới theo tư tưởng HCM: Tập trung dân chủ. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tự phê bình và phê bình. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác. Đoàn kết thống nhất trong Đảng. Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng là: Nguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Theo Hồ Chí Minh tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng. Tập trung dân chủ có mối liên hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc là: Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ. Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung. - Dân chủ là gì? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi vấn đề của Đảng mọi người được tư do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để tìm ra chân lý. - Tập trung là gì? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng, tìm ra chân lý thì phải thống nhất lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 9
- - Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn ngoan đến đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một vấn đề chứ không thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có nhiều người tham gia là tập thể. - Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách mạng khi đã được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm người phụ trách để công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào nhau, giống như “Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”, người này ỷ lại người kia, đùn đẩy trách nhiệm. “Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạp, cá nhân phụ trách, tức là dân chủ tập trung”. Nguyên tắc tự phê và phê bình: đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng. - Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy nở, phần xấu mất dần đi. Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang thuốc tốt nhất để mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng nâng cao trỉnh độ lãnh đạo, để Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. - Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình: Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực; Phải có tình thương yêu lẫn nhau. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác: đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng. - Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là ở ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. - Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện: Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước; Đảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa Cộng sản, đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ Đảng viên; Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc của Đảng và chính quyền. Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng: toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc và thống nhất về ý chí và hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất đó. Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng : - Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính sách mà Đảng đã vạch ra. - Mở rộng dân chủ nội bộ. - Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng. - Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội. Câu 15: Vì sao nói xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng? Trả lời: Nói xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng vì: Theo HCM, xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng có thể hoàn thành vai trò tiên phong của mình trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 10
- Trong quan niệm của HCM, xây dựng và chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng, Đảng còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng, còn cần phải chỉnh đốn. Tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được HCM lý giải theo các căn cứ sau đây: - Xây dựng và chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo. - Đối với toàn Đảng HCM cũng chỉ rõ: Đảng sống trong xã hội, là một bộ phận hợp thành cơ cấu xã hội, mỗi đảng viên đều chịu ảnh hưởng, tác động cả tích cực lẫn tiêu cực của xã hội vì vậy xây dựng Đảng là để nâng cao sức đề kháng của Đảng trước các căn bệnh xâm nhập từ xã hội. - Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng. Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, việc xây dựng chỉnh đốn Đảng lại được HCM coi là công việc càng phải tiến hành thường xuyên. Bởi lẽ Người thấy được cả mặt trái của quyền lực. Tóm lại theo HCM xây dựng và chỉnh đốn Đảng là một quy luật khách quan, là nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân Đảng, làm cho Đảng xứng đáng là một Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo sự nghiệp cách mạng to lớn của giai cấp và dân tộc, một Đảng là đạo đức, là văn minh, một Đảng tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc và thời đại. V. CHƯƠNG 5: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ Câu 16: Trình bày vai trò của đại đoàn kết theo tư tưởng HCM? Theo anh (chị) trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải làm gì để xây dựng đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, chặt chẽ? Trả lời: Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng: Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng: - Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới để thực hiện giải phóng cho dân tộc thì yêu nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Như vậy, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam. - Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc: Phải có chính sách, phương pháp phù hợp; Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách mạng. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 11
- - Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc như: Đoàn kết làm ra sức mạnh; Đoàn kết là lực lượng vô định; Đoàn kết là thắng lợi; Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. Hồ Chí Minh khẳng định: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc: - Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc của mọi thắng lợi.Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng. Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn kết toàn dân phụng sự Tổ quốc”. - Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc: Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc; Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng; Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng. - Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng vì: cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng, trên cơ sở đường lối để đề ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng. - Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu cầu của quần chúng mà Đảng phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ chuyển nhu cầu của quần chúng từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Để xây dựng đại đoàn kết dân tộc rộng rãi, chặt chẽ: (Vận dụng) Câu 17: Nêu hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân dộc? Phân tích nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của hình thức tổ chức đó? Trả lời: Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất: Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở thành sức mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật chất là Mặt trận dân tộc thống nhất. Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh . Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 12
- Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là Mặt trận dân tộc thống nhất . Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất: Nguyên tắc 1: Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công, nông, trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. - Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc . - Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì: “Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bỉ hơn các tầng lớp khác” - Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì: Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của quần chúng nhân dân; Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần chúng. Nguyên tắc 2: Hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp nhân dân tham gia. - Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu và lợi ích . - Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được . Độc lập, tự do là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết, là nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân. Nguyên tắc 3: Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết rộng rãi, bền vững. - Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ: Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận bàn bạc công khai đi đến nhất trí; Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất. - Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ: Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân; Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 13
- ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt; Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng. Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta là: đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm. Nguyên tắc 4: Mặt trận dân tộc thống nhất phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự, chân thành. - Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ. - Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi đến thống nhất, đoàn kết: Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”; Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết; Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái; Phải nêu cao tự phê bình và phê bình. VI. CHƯƠNG 6*: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN Câu 18*: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân? Trả lời: Các luận điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân: Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước. Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. Câu 19*: Phân tích luận điểm: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân? Trả lời: Sau cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước cách mạng ra đời, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chính quyền của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cơ sở xã hội của Nhà nước là toàn dân tộc. Nền tảng của Nhà nước là liên minh công nhân, nông dân, lao động trí óc dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân”. Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ: Dân là chủ: xác định vị thế của dân. Dân làm chủ: đề cập năng lực và trách nhiệm của dân. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 14
- Hiểu một cách tổng quát, quan điểm một nhà nước của dân, do dân, vì dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm những nội dung sau: Nhà nước của dân: - Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng và ngay từ đầu là: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” (Điều thứ 1, Hiến pháp năm 1946). - Quyền quyết định của nhân dân về các vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia: “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết” (Điều thứ 32 - Hiến pháp năm 1946). - Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước; có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là “công bộc của dân”. - Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì pháp luật không cấm, và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước do dân: - Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. - Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động. - Nhà nước do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Hồ Chí Minh yêu cầu: Tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và sự kiểm soát của nhân dân. Nhà nước vì dân. - Hồ Chí Minh khẳng định: chỉ có Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát mới có thể là nhà nước vì dân. - Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh yêu cầu: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh ” - Cán bộ Nhà nước phải là đầy tớ của dân, đồng thời là người lãnh đạo hướng dẫn nhân dân. Đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Người lãnh đạo phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa, trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, “Người thay mặt dân phải đủ cả đức và tài, vừa hiền lại vừa minh”. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 15
- Câu 20*: Phân tích luận điểm: Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ? Trả lời: Xây dựng một nhà nước hợp pháp, hợp hiến: Ngay sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào và với thế giới khai sinh nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhờ đó, Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp và Tuyên ngôn độc lập trở thành một văn bản pháp lý nổi tiếng. Sau đó, Người bắt tay xây dựng hiến pháp dân chủ, tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Cuối năm 1946, Hồ Chí Minh được Quốc hội nhất trí bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến. Đây là Chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại. Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống: Theo Hồ Chí Minh, nhà nước dân chủ Việt Nam không thể thiếu pháp luật. Vì pháp luật là bà đỡ cho dân chủ. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương, phép nước. Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa đảm bảo được việc thực thi quyền lực của nhân dân. Người có công lớn trong sự nghiệp lập hiến, lập pháp của nước ta. Người luôn chăm lo hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở cương vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần đứng đầu Uỷ ban soạn thảo Hiến pháp (Hiến pháp 1946 và 1959), đã ký công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác. (Theo tài liệu của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, tháng 3 - 1993). Phải đưa pháp luật vào đời sống một cách sâu rộng. - Theo Người, công bố luật mới chỉ là bước đầu, phải tuyên truyền giáo dục lâu dài mới thực hiện luật được tốt. - Những biện pháp cơ bản cần làm là: Cán bộ nhà nước phải là gương về tuân thủ pháp luật (trước hết là cán bộ trong ngành tư pháp và hành pháp); Coi trọng nâng cao dân trí, bồi dưỡng ý thức làm chủ, phát triển văn hoá chính trị và tính tích cực công dân; khuyến khích nhân dân tham gia vào công việc của nhà nước, phê bình, giám sát công việc của nhà nước, khắc phục mọi thứ dân chủ hình thức, “làm sao cho nhân dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám làm”. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 16
- Câu 21*: Phân tich luận điểm: Tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả? Trả lời: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài: Để có một Nhà nước pháp quyền vững mạnh yêu cầu đầu tiên là phải có đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài mà đức là gốc. Hồ Chí Minh coi cán bộ nói chung “là gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức: - Một: Tuyệt đối trung thành với cách mạng. - Hai: phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ. - Ba: phải liên hệ mật thiết với nhân dân. - Bốn: phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, “thắng không kiêu, bại không nản”. - Năm: phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn mạnh và trong sạch của Nhà nước. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước: Chỉ một tháng sau khi thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong thư gửi Ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện, làng trong cả nước Hồ Chí Minh đã chỉ ra 6 căn bệnh cần đề phòng là: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Hồ Chí Minh chỉ ra những tiêu cực và nhắc nhở mọi người đề phòng, khắc phục. Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm”: - Đặc quyền, đặc lợi cậy mình là người Nhà nước, là cán bộ để hách dịch với dân, lạm quyền và vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền làm để lợi cho cá nhân - Tham ô, lãng phí, quan liêu. Quan điểm của Hồ Chí Minh “tham ô, lãng phí, quan liêu dù cố ý hay không cố ý cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến . Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi làm Việt gian, mật thám” - Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo là những hành động gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác, chia rẽ bè phái. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng: Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Theo Hồ Chí Minh phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, kết hợp cả “nhân trị” và “pháp trị”. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 17
- Câu 22*: Phân tích luận điểm: Quan điểm của HCM về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước? Trả lời: Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước: Nhà nước ta mang bản chất giai cấp, “là nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất giai cấp công nhân biểu hiện ở chỗ: - Nhà nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong Quốc hội, Chính phủ, các ngành, các cấp của Nhà nước; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của Nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng Đảng không làm thay công việc của nhà nước. - Nhà nước ta định hướng đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. “Bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo chủ nghĩa xã hội, biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến”. - Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ. “Nhà nước ta phát huy dân chủ đến cao độ Có phát huy dân chủ đến cao độ mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời phải tập trung đến cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước, tính thống nhất thể hiện ở chỗ: Nhà nước dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ cách mạng, từ các phong trào Văn Thân, Cần Vương, Đông Du, Duy Tân đến cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh và bao cuộc khởi nghĩa yêu nước khác: Yên Bái, Nam Kỳ, Bắc Sơn, Thái Nguyên, Vì vậy, Nhà nước đó phải là nhà nước của nhân dân, của dân tộc Việt Nam. Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính phủ do Hồ Chí Minh đứng đầu luôn luôn là Chính phủ đại diện cho lợi ích của dân tộc, đại diện cho khối đoàn kết dân tộc. Hồ Chí Minh khẳng định: Ngoài lợi ích của Tổ quốc và nhân dân, Đảng không có lợi ích nào khác; chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được giai cấp công nhân và nhân dân lao động thoát khỏi ách nô lệ. Nhà nước ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới. Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 18
- VII. CHƯƠNG 7: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC VÀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI Câu 23*: Nêu chức năng và lĩnh vực của văn hóa? Trả lời: Ba chức năng của văn hóa: Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và những tình cảm cao đẹp. Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con người tới chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân. Ba lĩnh vực của văn hóa: Văn hóa giáo dục. Văn hóa văn nghệ. Văm hóa đời sống. Câu 24: Nêu quan điểm của HCM về vai trò con người? Phân tích quan điểm của HCM về chiến lược “trồng người”? Trả lời: Nêu quan điểm của HCM về vai trò con người: Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể. Con người cụ thể, lịch sử. Bản chất con người mang tính xã hội. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người” “Trồng người” là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng. - Xuất phát từ quan niệm coi con người là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định đối với sự thành bại của cách mạng, là mục tiêu và động lực của cách mạng, Hồ Chí Minh hết sức coi trọng chiến lược con người. - Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển, nhằm phát huy cao nhất mọi tiềm năng của con người. - Chiến lược “trồng người” vừa mang tính thường xuyên, cấp bách, vừa mang tính cơ bản lâu dài, phải làm công phu, tỉ mĩ như người làm vườn vậy. “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa” - Chủ nghĩa xã hội sẽ tạo ra những con người xã hội chủ nghĩa, những con người xã hội chủ nghĩa lại là chủ thể của toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Không phải chờ cho kinh tế, văn hoá phát triển cao rồi mới xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, cũng không phải xây dựng xong con người xã hội chủ nghĩa rồi Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 19
- mới xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Việc xây dựng con người phải đặt ra từ đầu và quan tâm suốt quá trình. - “Trước hết, cần có những con người xã hội chủ nghĩa”, có nghĩa là không phải tất cả mọi người phải và có thể trở thành người xã hội chủ nghĩa thật đầy đủ, thật hoàn chỉnh ngay một lúc, mà chỉ có nghĩa là, trước hết cần có những con người tiên tiến, có được những nét tiêu biểu của người xã hội chủ nghĩa để có thể làm gương và lôi cuốn người khác cũng như toàn xã hội xây dựng con người mới; đồng thời, họ cũng không ngừng được hoàn thiện, được nâng cao. Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo, phát triển quan điểm của Quản Trọng: “Thập niên chi kế mạc nhi thụ mộc, bách niên chi kế mạc nhi thụ nhân” mà khẳng định: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Tiêu chuẩn xây dựng con người mới toàn diện của Người: - Có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững vàng. - Có ý thức làm chủ, tự lực, tự cường, gắn quyền lợi và nghĩa vụ. - Luôn phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Có niềm tin và lạc quan cách mạng, có lòng khoan dung, độ lượng. - Có trí tuệ, trình độ học vấn cao, ngày càng tiến bộ, có sức khỏe. Những biện pháp để xây dựng con người mới - Để thực hiện chiến lược “trồng người” có nhiều biện pháp, nhưng theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, giáo dục đào tạo là quan trọng nhất. Người nói: “Ngủ thì ai cũng như lương thiện, Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ, hiền. Hiền, dữ đâu phải là tính sẵn, Phần nhiều do giáo dục mà nên”. -HẾT- Chúc các bạn đạt kết quả tốt nhất trong kỳ thi này! Sưu tầm & biên soạn: dqtrung.bkhn@gmail.com 20