Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 (Có đáp án)

docx 3 trang thungat 3100
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_7_nam_hoc_2016_2017_co.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 7 - Năm học 2016-2017 (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 7 Năm học: 2016 - 2017 Thời gian làm bài: 90 phút A-ĐỀ BÀI I. ĐỌC HIỂU ( 3 điểm) Đọc kĩ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới : "Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, lúc ăn Bác không để rơi vãi một hột cơm, ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại thì được sắp xếp tươm tất. Ở việc làm nhỏ đó, chúng ta càng thấy Bác quý trọng biết bao kết quả sản xuất của con người và kính trọng như thế nào người phục vụ. Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! Bác suốt đời làm việc, suốt ngày làm việc,từ việc rất lớn: việc cứu nước,cứu dân đến việc rất nhỏ, trồng cây trong vườn, viết một bức thư cho một đồng chí, nói chuyện với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập thể của công nhân, từ nơi làm việc đến phòng ngủ, nhà ăn Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định,Thắng, Lợi!" (Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập 2, trang 54) Câu 1 ( 0,25 điểm) :Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của văn bản chứa đoạn trích trên? Câu 2:( 0,25 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 3:(0,5 điểm): Câu " Trong đời sống của mình, việc gì Bác tự làm được thì không cần người giúp, cho nên bên cạnh Bác người giúp việc và phục vụ có thể đếm trên đầu ngón tay, và Bác đã đặt tên cho số đồng chí đó những cái tên mà gộp lại là ý chí chiến đấu và chiến thắng: Trường, Kì, Kháng, Chiến, Nhất, Định, Thắng, Lợi!" thì cụm từ:" Trong đời sống của mình" là thành phần gì của câu? Câu 4 (0,5 điểm): Nêu nội dung của đoạn trích trên. Câu 5 ( 0,5 điểm): Theo em,đặc sắc trong nghệ thuật của đoạn trích trên là gì? Câu 6 ( 1,0 điểm): Qua văn bản trên em học được ở Bác những đức tính, phẩm chất gì? PHẦN II. LÀM VĂN (7 điểm) Ăn quà là một thói quen xấu của học sinh trong học đường hiện nay . Em hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng trên . B. ĐÁP ÁN *Phần I: Đọc hiểu (3 điểm) Câu Yêu cầu cần đạt Điểm Câu 1 -Văn bản : “Đức tính giản dị của Bác Hồ" 0.25 -Tác giả:Phạm Văn Đồng Câu 2 -Phương thức biểu đạt:Nghị luận (chứng minh) 0.25 Câu 3 Cụm từ xác đinh:Trạng ngữ 0.5 Câu 4 -Nội dung chính của đoạn trích : 0.5 Sự giản dị của Bác Hồ trong sinh hoạt,lối sống,việc làm. Câu 5 - Cách lập luận chặt chẽ, chứng cứ cụ thể, xác thực, nhận xét sâu sắc 0.5 vừa thấm đượm tình cảm chân thành.
  2. Câu 6 HS có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau ,nhưng cần đảm bảo 1.0 những nội dung cơ bản sau đây: - Từ văn bản trên em thấy mình cần phải sống giản dị, chan hoà với mọi người, không kiêu căng, xa hoa lãng phí. -Biết quý trọng thành quả lao động của người khác, sống không ỷ lại và yêu thương giúp đỡ mọi người. *Phần II:Làm văn 7 điểm Câu Yêu cầu cần đạt Điểm 1/ Yêu cầu về hình thức: 0.5 - Đúng kiểu bài nghị luận về một hiện tượng xã hội . - Bố cục mạch lạc , luận điểm rõ ràng , lập luận chặt chẽ . - Chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả . - Diễn đạt lưu loát , đúng ngôn ngữ văn nghị luận . 2/ Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách , nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau: a-Mở bài: -Dẫn dắt , giới thiệu vấn đề: Hiện tượng ăn quà vặt của học sinh hiện nay. 1.0 b-Thân bài: * Thực trạng của việc ăn quà vặt ở học sinh : + Hiện tượng học sinh ăn quà diễn ra phổ biến ở các trường từ cấp 1,2,3. 4.5 +Học sinh ăn quà ở sân trường , trong lớp , hành lang +Học sinh ăn quà lúc đầu giờ, ra chơi, tan học , trong giờ học +Các quán bán hàng ở cổng trường mọc lên như nấm . * Tác hại : + Quà vặt không đảm bảo vệ sinh ATTP ảnh hưởng đến sức khỏe . + Ăn quà dẫn đến vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường , mất mĩ quan trường học + Tốn tiền, nói dối , trộm cắp , ảnh hưởng đến đạo đức , lối sống + La cà hàng quán dễ bị kẻ xấu rủ rê mắc vào tệ nạn xã hội * Nguyên nhân : + Do hs chưa có ý thức thực hiện nội qui nhà trường , chưa hiểu hết tác hại của việc ăn quà vặt . +Bị bạn bè xấu rủ rê. + Phụ huynh có thói quen cho con tiền ăn sáng , tiêu vặt, + Nhà trường chưa quản lí chặt chẽ ,chưa xử lí nghiêm minh học sinh ăn quà vặt + Chính quyền địa phương chưa giải tán triệt để các quán bán hàng ở cổng trường học . * Giải pháp + HS phải có ý thức chấp hành nghiêm nội qui nhà trường. +Phụ huynh quản lí chặt tiền, cho con ăn sáng ở nhà , phân tích cho con hiểu tác hại của việc ăn quà vặt + Nhà trường quản lí hs chặt chẽ , xử lí nghiêm minh học sinh ăn quà . + Giải tán các quán bán hàng ở khu vực cổng trường . c-Kết bài: -Khẳng định lại vấn đề: Khẳng định lại tác hại của việc hs ăn quà vặt. -Rút ra bài học cho bản thân và các bạn.