Đề thi môn Thể dục - Kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS - Năm học 2015-2016
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi môn Thể dục - Kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS - Năm học 2015-2016", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_mon_the_duc_ky_thi_giao_vien_day_gioi_cap_thcs_nam_ho.docx
Nội dung text: Đề thi môn Thể dục - Kỳ thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS - Năm học 2015-2016
- UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN ĐỀ THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP THCS PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2015 – 2016 MÔN: THỂ DỤC Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1: ( 4 điểm ) Nêu nguyên nhân, triệu chứng, cách xử lý và biện pháp phòng ngừa hiên tượng chuột rút trong tập luyện TDTT. Câu 2: ( 8 điểm ) Trình bày giới hạn, nhiệm vụ của các giai đoạn trong nhảy xa kiểu ngồi? Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi . Câu 3 : (4 điểm ) Phân tich kỹ thuật tâng cầu bằng mu bàn chân . Sai lầm thường mắc và cách sửa sai khi thực hiện kỹ thuật tâng cầu bằng mu bàn chân. Câu 4 : (4 điểm ) Tại giải đá cầu huyện Bình Xuyên , nội dung đơn nam có 7 vận động viên thi đấu vòng tròn một lượt a. Tính số vòng đấu , trận đấu. b. Xếp lịch thi đấu cho 7 vận động viên
- HƯỚNG DẪN CHẤM _ MÔN THỂ DỤC Câu 1.( 2 điểm ) 1. Khái niệm : bệnh chuột rút là hiện tượng cơ bắp bị co cứng không chủ động duỗi ra được. . 2. Nguyên nhân ( 0.5 điểm ) -Tập luyện trong điều kiện trời nóng nực, oi bức, cơ thể ra mồ hôi nhiều làm mất nhiều nước và muối. Khi đó cơ thể sẽ bị rối loạn các chất điện giải và bị thiếu muối. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến chuột rút. - Trong tập luyện việc cơ bắp phải liên tục co rút nhanh và thả lỏng không đầy đủ hoặc quá ngắn, trong một thời gian dài sẽ dẫn đến bị chuột rút. Nguyên nhân này thường gặp ở những vận động viên mới tập hoặc trình độ tập luyện còn thấp. -Tập luyện mệt mỏi, việc đào thải các sản phẩm trao đổi chất giảm, trong cơ bắp bị tích tụ lượng axit lactíc lớn. Đây chính là nguyên nhân làm cho cơ bắp bị co cứng và gây ra hiện tượng chuột rút. Triệu chứng ( 0.5 điểm ) Cơ bị co cứng không tự thả lỏng được, sờ vào nhóm cơ bị chuột rút thấy cứng nhắc và rất đau. Người bị chuột rút không thể tiếp tục hoạt động được nữa. Nguy hiểm nhất là bị chuột rút ở dưới nước dễ dẫn đến tử vong vì tắc thở. Xử lý (0.5 điểm ) Khi cơ bị chuột rút không nghiêm trọng thì chỉ cần kéo căng cơ bị chuột rút theo hướng ngược lại đến lúc cơ đó không tự co lại nữa. Xoa bóp cục bộ cơ bị chuột rút. Chú ý sử dụng lực xoa bóp tương đối mạnh, cuối cung có thể bấm huyệt uỷ trung, thừa sơn, dũng tuyền. Phòng ngừa (0.5 điểm ) Cần khởi động kỹ trước khi tập luyện và thi đấu vì khởi đông làm tăng nhiệt độ của cơ, tăng khả năng co rút và tốc độ các phản ứng hoá sinh của cơ, nâng cao khả năng đàn hồi của dây chằng và khớp, tăng độ linh hoạt và tiết dịch ở khớp. Câu 2: ( 4 điểm ) Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi gồm có 4 giai đoạn. - Giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy. - Giai đoạn giậm nhảy. - Giai doạn trên không . - Giai đoạn rơi xuống cát (tiếp cát). 1. Giới hạn nhiệm vụ của các giai đoạn trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi. ( 2điểm ) - Giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy. (0.5 điểm ) + Giới hạn :từ lúc bắt đầu chạy đà đến khi đặt chân giậm vào ván giậm nhảy. +Nhiệm vụ: chạy đà là tạo ra tốc nằm ngang lớn nhất chuẩn bị tích cực cho giai đoạn giâm nhảy. - Giai đoạn giậm nhảy . ( 0.5 điểm )
- + giới hạn:từ lúc chân giậm đặt vào ván giậm nhảy đến lúc chân rời khỏi ván giậm. +nhiệm vụ : giữ vững và lợi dụng tốc độ nằm ngang , tạo gia tốc thẳng đứng để có tốc độ bay ban đầu lớn nhất và góc độ bay hợp lý. - Giai đoạn trên không. (0.5 điểm ) +giới hạn :từ khi chân giạm rời khỏi ván giậm tới khi một phần cơ thể tiếp xúc với cát. +nhiệm vụ : Tận dụng quỹ đạo bay, giữ thăng bằng tạo điều kiện thuận lợi cho người nhảy với xa chân về trước khi rơi xuống cát. - Giai đoạn tiếp cát. (0.5 điểm ) + giới hạn : từ lúc một bộ phận cơ thể chạm cát đến lúc chuyển động của thân người dừng lại hoàn toàn. +nhiệm vụ : đảm bảo an toan cho cơ thể . giữ vững thành tích 2. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi . ( 2 điểm ) Khi tiến hành giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi giáo viên cần giải quyết các nhiệm vụ sau : + xây dựng khái niệm dung về kỹ thuật. +dạy kỹ thuật giậm nhảy và bước bộ. +dạy kỹ thuật chạy đà giậm nhảy và bước bộ trên không. +dạy kỹ thuật bay trên không kiểu ngồi. +dạy kỹ thuật tiếp cát + hoàn thiện kỹ thuật. - Nhiệm vụ 1 .xây dựng khái niệm về kỹ thuật. +giới thiệu , làm mẫu, phân tích kỹ thuật. + cho học sinh nhảy thử để xác định chân giậm (mỗi học sinh thực hiện 4-5 lần). - Nhiệm vụ 2: dạy kỹ thuật giậm nhảy và bước bộ trên không thông qua các biện pháp sau : +làm mẫu và phân tích kỹ thuật. +tại chỗ đặt chân giậm vào ván giậm nhảy. +tại chỗ tập giậm nhảy. +đà 1 bước giậm nhảy liên tục trên sân cỏ. +đà 3 bước giậm nhảy giậm nhảy lặp lại trên dường chạy. +đà 3-5 bước giậm nhảy , giữ bước bộ rơi xuống cát bằng chân lăng. - Nhiệm vụ 3 : dạy kỹ thuật chạy đà giậm nhảy và bước bộ trên không thong qua các biện pháp sau . +làm mẫu và phân tích kỹ thuật +dạy cách đo đà , thử đà , xác định cự ly đà. +chạy đà 3 bước giậm nhảy bước bộ rơi xuống đất bằng chân lăng trên đường chạy 30-50m. + chạy đà từ 7-11 bước giậm nhảy bước bộ rơi xuống bằng chân lăng sau đó nhanh chóng rời khỏi hố cát.
- +chạy đà 15-17 bước giậm nhảy bước bộ rơi xuống bằng chân lăng (yêu cầu đặt chân giậm đúng ván giam nhảy ). - Nhiệm vụ 4 :dạy kỹ thuật bay trên không kiểu ngồi và rơi xuống cát. +làm mẫu và phân tích kỹ thuật +tại chỗ giậm nhảy rơi xuống cát bằng 2 chân. +chạy đà 3-5 bước giậm nhảy bước bộ đến nửa đường bay thu nhanh chân giậm về trước , cùng với chân lăng tiếp tục lên cao, co gối thành ngồi xổm sâu đó nhanh chóng duỗi thẳng chân rơi vào hố cát. + nhảy xa với đà trung bình. - Nhiệm vụ 5: dạy kỹ thuật tiếp cát. +làm mẫu và phân tich kỹ thuật +nhảy xa tại chỗ thực hiện nâng và duỗi 2 chân với xa về trước. +chaymj đà 3-5 bước giậm nhảy khi đến nửa đường bay thì thực hiện thu chân giậm về sát chân lăng để với xa về trước. +khi tiếp cát gối chum để hoãn sung chanh chấn thương. - Nhiệm vụ 6 : hoàn thiện kỹ thuật. +chạy đà trung bình kết hợp gjậm nhảy. +chạy đà trung bình kết hợp giậm nhảy trên không và tiếp cát. +xác đinh độ dài đà ổn định . +hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi với độ dài đà ổn định. Câu 3: ( 2 điiểm ) 1.Phân tích kỹ thuật tâng cầu bằng mu bàn chân. (1 điểm ) TTCB : Đứng chân trước chân sau chân trước làm trụ, chân thuận để sau chạm đất bằng nửa bàn chân ( chân thuận cùng chiều với tay cầm câu). Tay cầm cầu ngang thắt lưng cách người khoảng 20 – 30cm đế cầu để trên ngón tay 3 và 4, bàn tay ngửa hơi khum lại để đỡ cầu . Tay kia co tự nhiên. Động tác : Tung nhẹ cầu lên cao khoảng 30 -80cm co chân nâng đùi lên cao sao cho mu bàn chân hướng về phía cầu rơi . khi cầu rơi xuống đến khoảng hợp lý ( ngang đầu gối) , dùng mu bàn chân tâng cầu lên ở độ cao hợp lý. Điểm tiếp xúc cầu là 2 phần 3 mu bàn chân trên . Trong trường hợp cầu rơi ở xa vị trí đứng , hơi ngả thân ra sau vươn cẳng chân đón cầu hoặc di chuyển 1 đến 2 bước đón cầu. 2.Một số sai lầm thường mắc . (0.5 điểm ) -Tung cầu quá cao hoặc quá thấp, không đúng hướng. -Tâng cầu quá mạnh , quá yếu do chưa biết điều chỉnh lực tâng. -Tâng cầu sai hướng nên phải sử dụng kỹ thuật khác để tâng như : đùi , má trong . má ngoài . -Điểm tiếp xúc cầu chưa đúng. 3.Cách sửa. ( 0.5 điểm ) -Tập tung và bắt cầu bằng tay ( tung cầu ở độ cao hợp lý và đúng hướng ) -Tập co chân và hướng mu bàn chân tâng cầu lên cao tai chỗ và di chuyển -Một người tung cầu người kia thực hiện tâng cầu bằng mu bàn chân -Tâng cầu hoàn chỉnh.
- Câu 4: ( 2 điiểm ) 1. Tính số vòng đấu , số trận đấu. ( 1 điiểm ) - Số vòng đấu . Vì số vận động viên tham gia thi đấu lẻ nên số vòng đấu sẽ bằng số vận động viên tham gia là 7 vòng . (0.5điểm ) - Số trận đấu . Số trận đấu được tính bang công thức : X = n(n – 1) 2 Trong đó : X là số trận đấu . n là số vận động viên tham gia. Như vậy số trận đấu sẽ là : X = n (n -1 ) = 7x( 7 – 1) = 21 ( trận ) (0.5 điểm) 2 2 2. Xếp lịch thi đấu. (1 điiểm ) Quy ước 7 vận động viện tham gia thi đấu lần lượt là :1,2,3,4,5,6,7. Do số lượng vận động viên tham gia thi đấu lẻ vì vậy thêm vị trí số 0 vào vị trí còn thiếu, vân động viên nào gặp vị trí số 0 sẽ dược nghỉ thi đấu vòng đó. Cách xếp lịch như sau : Ở vòng 1 xếp vị trí theo ngược chiều kim đồng hồ ,các vòng tiếp theo cố định vị trí số 0 các vị trí tiếp theo xoay quanh vị trí số 0 cho tới vòng đấu cuối cùng Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4 Vòng 5 Vòng 6 Vòng 7 0 - 7 0 - 6 0 - 5 0 - 4 0 - 3 0 - 2 0 - 1 1 - 6 7 - 5 6 - 4 5 - 3 4 - 2 3 - 1 2 - 7 2 - 5 1 - 4 7 - 3 6 - 2 5 - 1 4 - 7 3 - 6 3 - 4 2 - 3 1 - 2 7 - 1 6 - 7 5 - 6 4 - 5