Một số câu hỏi ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

doc 19 trang thungat 3690
Bạn đang xem tài liệu "Một số câu hỏi ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_cau_hoi_on_tap_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.doc

Nội dung text: Một số câu hỏi ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ÔN TẬP Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam - Tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, con đường cách mạng vô sản mà Nguyễn Ái Quốc đã xác định vào năm 1920: muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản. - Sau khi tìm ra con đường cứu nước đúng dắn cho dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam, nhằm chuẩn bị những điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Cuối năm 1929 đầu năm 1930, ở Việt Nam có 3 tổ chức cộng sản ra đời: An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản Đảng, Dông Dương Cộng sản liên đoàn. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh đạo. Nguyễn Ái Quốc, người chiến sĩ cách mạng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam, người duy nhất có đủ năng lực và uy tín đáp ứng yêu cầu của lịch sử: thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam. - Vạch ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta – cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế của thời đại và đáp ứng được yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Câu 2: Nội dung, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930) của Đảng. Tháng 2 – 1930, Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. Nội dung:
  2. Phương hướng chiến lược của CMVN là: tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Phương hướng thể hiện tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng, thể hiện tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đây là con đường cứu nước mới, khác với con đường của các nhà yêu nước đương thời đã đi vào bế tắc và thất bại. Việc xác định phương hướng đúng đắn ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng để giải quyết các vấn đề của cách mạng Việt Nam. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng: + Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. + Về kinh tế: Tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc pháp để giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa chia cho dân cày nghèo;miễn thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ. + Về văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoá. - Về lực lượng cách mạng: lực lượng toàn dân, trong đó công nhân và nông dân là động lực chính của cách mạng. - Về giai cấp lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam thông qua Đảng Cộng sản. Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi cho cách mạng Việt Nam - Về quan hệ quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. * Ý nghĩa:
  3. - Đây là Cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với xu thế thời đại và đáp ứng yêu cầu của cách mạng Việt Nam - Bản cương lĩnh đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, mối quan hệ giữa dân tộc và nhân loại - Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh - Thực tiễn 87 năm qua đã chứng minh giá trị của bản Cương lĩnh đầu tiên này Câu 3: Nội dung, ý nghĩa lịch sử, hạn chế Luận cương chính trị (10/1930) của Đảng  Nội dung của luận cương lĩnh chính trị tháng 10/1930 - Phương hướng chiến lược của CMVN: “Tiến hành tư sản dân quyền CM, sau khi thắng lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN” - Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền: Đánh đổ các di tích phong liến, đánh đổ mọi cách bóc lột, đánh đổ thực dân Pháp làm Đông Dương hoàn toàn toàn độc lập “trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt lõi của CMTSDQ” - Lực lượng CM: giai cấp CN & giai cấp nông dân là động lực chính của CM, còn các tầng lớp bóc lột theo đế quốc tiểu tư sản thì do dự, tri thức phải hăng hái tham gia chống đế quốc lúc đầu chỉ những trí thức thất nghiệp và những phần tử lao khổ đô thị mới theo CM - Phương pháp CM: Đảng phải chuẩn bị cho quần chúng về “con đường võ trang bạo động” và “phải tuân theo khuôn phép nhà binh” đánh đổ chính phủ địch nhân, giành chính quyền - Về quan hệ quốc tế: CMVN là 1 bộ phận của CMTG phải đoàn kết với vô sản TG trước hết là vô sản Pháp và phong trào CM thuộc địa để tăng cường lực lượng của mình
  4. - Về Đảng: Phải có 1 Đảng với đường lối chính trị đúng, kỉ luật tập trung liên hệ mật thiết với quần chúng lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm gốc thì lãnh đạo mới đạt mục đích cuối cùng là CN cộng sản  Ý nghĩa lịch sử: - Khẳng định lại và đi sâu phân tích tương đối hoàn chỉnh những vấn đề cơ bản mà Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã xác định. Do vậy, giúp Đảng viên và quần chúng dễ nhận thức được đường lối chính trị và hoạt động có hiệu quả hơn. - Đánh dấu bước phát triển mới trong tiến hành nhận thức của Đảng ta. Là vũ khí sắc bén của những người cộng sản trong cuộc đấu tranh đánh bại những quan điểm xóa nhòa giai cấp, giúp công nông tránh những ảnh hưởng của chủ nghĩa dân tộc cải lương khiêu khích và phá hoại.  Hạn chế của Luận cương: - LCCT không nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc VN và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp. - LC chưa đánh giá đúng mức vai trò cách mạng của giai cấp tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ, từ đó Luận cương không đề ra được liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi. - Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa Chính cương của Đảng Lao động VN (2/1951) Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đông Dương có nhiều chuyển biến mới. Đó là sự lớn mạnh của phe xã hội chủ nghĩa làm thay đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hòa bình và cách mạng. Nước ta đã được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Cuộc kháng chiến của nhân dân ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi quan trọng.
  5. Song lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào chiến tranh Đông Dương. Điều kiện lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng, đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi. Đặc biệt là yêu cầu Đảng phải ra hoạt động công khai để lãnh đạo cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn cao hơn.  Nội dung: - Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. Các tính chất đó đang đấu tranh với nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân với tính chất thuộcc địa. - Đối tượng cách mạng: Đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể là pkiến phản động. - Nhiệm vụ CM: + Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, hoàn thành giải phóng dân tộc + Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng. + Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. 3 nhiệm vụ trên có mối qhệ khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn thành giải phóng dt. - Lực lượng và giai cấp lãnh đạo CM: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp thành nhân dân. Nền tảng là công nhân, nông dân và lao động trí thức - Đặc điểm CM: Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản và sắp xếp lực lượng như trên, CMVN trong giai đoạn này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân – cách mạng tư sản kiểu mới
  6. - Triển vọng CM: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nhất định sẽ đưa VN tiến tới CNXH. - Chinh sách của Đảng: Nêu rõ 15 chính sách lớn của Đảng nhằm đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia. - Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN và nhân dân TG,đặc biệt của Trung Quốc, Liên Xô; Thực hiện đoàn kết Việt- Trung –Xô và đoàn kết Việt – Miên – Lào. - Ý nghĩa: Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng trong việc nhận thức quy luật vận động của CM ở Đông Dương, giải đáp những vấn đề đặt ra cho CM trong bối cảnh mới của dt và thời đại, phát triển, hoàn chình và cụ thể hóa ĐLCMDT dân chủ nhân dân; là phương hướng cơ bản đưa cuộc kháng chiến của dt ta đến thắng lợi hòan toàn. Câu 5: Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau tháng 7/1954 và đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được đề ra tại Đại Hội III (9/1960) của Đảng. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954: Sau Hội nghị Giơnevơ, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều khó khăn, phức tạp.  Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tể, quân sự, khoa học — kỹ thuật, nhất là của Liên Xô; Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi vả khu vực Mỹ latinh; phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa; Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước; thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn sau chín năm kháng chiến; có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
  7.  Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; Thế giới buớc vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc; Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trờ thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ và đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta. Một Đảng thống nhất lãnh đạo thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng giữa cả 2 miền là đặc điểm lớn nhất của Việt Nam sau năm 1954.  Nội dung đường lối: Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến ngày 10-9-1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:  Đại hội xác định nhiệm vụ chung của CMVN trong thời kì mới: Là tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; Đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh; thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.  Nhiệm vụ chiến lược:
  8. Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm vụ chiến lược. Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.  Mục tiêu chiến lược: Hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.  Mối quan hệ hỗ trợ của 2 miền Nam - Bắc:  Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Miền Bắc là hậu phương vững chắc và miền Nam là tiền tuyến lớn của CMVN; Miền Bắc có vai trò quyết định đối với sự thắng lợi, miền Nam có vai trò trực tiếp đến sự thắng lợi của CMVN và tiến lên XHCN; Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà; Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước.  Đại hội xác định đường lối thống nhất đất nước:
  9. Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước nồng nàn và truyền thống chiến đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân ta, đồng thời tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội; Thực hiện đấu tranh theo con đường hoà bình trước khi dùng vũ trang , ép buộc Mỹ thức hiện hiệp định Gionevo. Đảng sẵn sàng tiến hành vũ trang khi Mỹ - nguỵ không chịu tiến hành thực hiện hiệp định  Triển vọng của CMVN: Cuốc kháng chiến nhất định sẽ gay go khốc liệt và có thể kéo dài nhưng Đảng sẽ nhất định chiến đấu đến cùng và tiến hành giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước; Xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa, bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam Á và trên thế giới.  Ý nghĩa của đường lối: Đường lối tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến lược cách mạng do Đại hội lần thứ III của Đảng đề ra có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức to lớn; Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc tạo ra sức mạnh tổng hợp đồng thời tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc, kết hợp nội lực và ngoại lực;
  10. Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại; Đường lối chiến lược chung của cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta thực hiện tốt các nhiện vụ cách mạng. Là cơ sở dẫn đến những thắng lợi cách mạng trong giai đoạn 1954 – 1964: Câu 6: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Khái niệm, mục tiêu, quan điểm chỉ đạo)  Khái niệm: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoat động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KH-KT, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.  Mục tiêu - Mục tiêu cơ bản lâu dài: cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có csvc- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu ktế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, văn minh - Mục tiêu cu thể : đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo tiền đề đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo nước hiện đại.  Quan điểm chỉ đạo:  Một là, CNH gắn với HĐH và CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức. - CNH gắn với HĐH: Nước ta là một nước có xuất phát điểm thấp, kinh tế chưa phát triển, kỹ thuật lạc hậu và còn thua kém nhiều nước và trong điều kiện cách mạng khoa học – công nghệ phát triển mạnh, CNH XHCN ở nước ta vừa phải tuân theo quy luật
  11. phát triển tuần tự, vừa cần thiết đi thẳng vào hiện đại hoá để phát triển rút ngắn. Tuy là rút ngắn nhưng không phải nóng vội, chủ quan, mà thực chất là đi tắt, đón đầu những thành tựu khoa học – công nghệ phát triển nhảy vọt của nhân loại đã đạt được trong thời kỳ mới. - CNH gắn với phát triển kinh tế tri thức: + Từ những năm 50 của thế kỷ 20, loài người đã chuyển sang nền kinh tế trị thức - > phù hợp với sự phát triển của thế giới. + Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức và giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. + Nước ta thực hiện CNH, HĐH khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triển. chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức. Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí, cũng không bị tụt hậu về cả chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Vì vậy. Đại hội X của Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CHN, HĐH. + Những ngành kt có tác động lớn tới sự phát triển là những nghành dựa vào tri thức, dựa vào thành tựu mới của KH – CN như: CNTT, CN sinh học, vật liệu mới, những ngành kinh tế truyền thống (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ) được ứng dụng khoa học, công nghệ cao Tại sao? + Cuộc cách mạng KHCN hiện đại phát triển mạnh, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xh trong đó có ktế. Quá trình toàn cầu hóa diễn ra rất mạnh mẽ. + Nước ta thực hiện CNH,HĐH trong điều kiện nền KTTT trên TG đã hình thành và đang phát triển.
  12. + Để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước trong khu vực và trên TG điều kiện mới cho phép chúng ta thực hiện điều đó.  Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. - CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng CHXN + Khác với CNH ở thời kỳ trước đổi mới, được tiến hành trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH chỉ có Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH đc tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. + Ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ nguồn lực để CNH được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước, còn ở thời kỳ đổi mới đc thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường không những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. - CNH – HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế + Nhằm thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại. + Tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm và kiến thức quản lý tiên tiến của thế giới. + Khai thác thị trường quốc tế để phát triển kinh tế đất nước, khắc phục các hạn chế của ta.  Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế gồm 5 yếu tố: Vốn- Khoa học và công nghệ- Con người- Cơ cấu kinh tế- thể chế chính trị và quản lí nhà nước, trong đó con người có vai trò quan trọng nhất vì con người quyết định cả 5 yếu tố. Để phát triển
  13. nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH đất nước cần đặc biệt chú ý đến pt GD-ĐT. - CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý cũng như đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực cho CNH, HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có kahr năng sáng tạo công nghệ mới. - Để phát huy nguồn lực con người cần phải: + Quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo đây là yếu tố cơ bản để nâng cao giá trị của nguồn lực con người + Thực hiện tốt công bằng, bình đẳng xã hội. + Quan tâm đến lợi ích vật chất của con người.  Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. - Vai trò của KH-CN: Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng kinh tế nói chung; giúp cho quá trình CNH được rút ngắn; - Nước ta tiến lên CNXH từ 1 nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ còn ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển tri thức thì phát triển khoa học và công nghệ là yêu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới.
  14.  Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Tăng trưởng kinh tế nhanh là yêu cầu bức thiết của chúng ta nhằm: + Rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới. + Có điều kiện để xoá đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. + Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội + Mục tiêu của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta là: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đó là thể hiện sự tốt đẹp của xã hội mới. + Mục tiêu cuối cùng của tăng trưởng kinh tế của đất nước là nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của đất nước. - Tăng trưởng kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường bởi: + Đây là một tiêu chuẩn của sự tăng trưởng bền vững. + Nếu môi trường bị huỷ hoại thì ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến chất lượng nguồn lực để phát triển kinh tế. Liên hệ: chúng ta cần phải làm gì? Câu 7: Sự phát triển nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới * Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI (12/1986) đến Đại hội VIII (6/1996) - Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại + Sản xuất và trao đổi hàng hoá là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển kinh tế thị trường.Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế.Trong một nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị
  15. trường người ta gọi đó là kinh tế thị trường. + Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá đều có chung bản chất là nhằm sản xuất để bán thông qua quan hệ hàng hoá-tiền tệ,đều dựa trên cơ sở phân công lao động XH và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sx,làm cho những người sx vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. + Kinh tế TT được biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản,nó đạt trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống con người trong XH đó. + Kinh tế TT là kinh tế hàng hoá ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. - Kinh tế TT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ qua độ lên chủ nghĩa xã hội. + Kinh tế TT chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên,tự cấp,tự túc,chứ không đối lập với các chế độ XH. + Kinh tế TT vừ liên hệ với chế độ tư hữu,vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng.Vì vậy,KTTT tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. - Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta KTTT là sản phẩm chung của nhân loai, tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên CNXH KTTT có nhiều ưu diểm: các chủ thể được tự do sản xuất kinh doạnh,hệ thống pháp quy ngày càng kiện toàn, tính cạnh tranh ngày càng cao. KTTT có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tính chuyên môn hoá cao, dẫn đến năng suất lao động tang lên, hạ giá thành sản phẩm, sản phảm hoá đa dạng, phong phú
  16. Thực tế phát triển của các nước tư bản và 30 năm đổi mới ở VN đã chứng minh vai trò to lớn của KTTT * Đh IX (4/2001): Xác định mô hình kinh tế tổng quát của nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: - Đó là nên kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. - Đó là kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo các yếu tố, quy luật thị trường vừa chiu sự dẫn dắt, chi phối bởi nguyên tắc và bản chất của chế độ XHCN * Từ ĐH X (4/2006) đến DH XII (1/2016): Đảng làm rõ tính định hướng XHCN dựa trên 4 tiêu chí: + Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nân cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đõ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. + Phương hướng phát triển: phát triển các thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành kinh tế vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Định hướng xã hội & phân phối: thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ngay trong từng bước đi, từng chính sách phát triển. Tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa – xã hội, giáo dục đào tạo & giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế & phúc lợi xã hội. Đồng thời để huy động nguồn lực kinh tế chúng ta còn thực hiện phân phối theo mức đóng góp vốn & các nguồn lực khác. + Về quản lý: phát huy cai trò làm chủ của nhân dân đẩm bảo vai trò quản lý điều tiết nền kinh tế pháp quyền chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của đây là sự thể hiện rõ
  17. nhất bản chất kinh tế thị trường định hướng XHCN & là sự khác biệt cơ bản nhất giữa kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa với kinh tế thị trường đinh hướng XHCN. Câu 8. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà Việt Nam đang xây dựng. - Tiên tiến: Nghị quyết trung ương V Khóa VIII (1998) khái quát 5 đặc trưng của nền văn hóa tiên tiến: một là yêu nước, hai là tiến bộ, ba là độc lập dân tộc và CNXH, lấy chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng HCM làm nền tảng; bốn là nhân văn, năm là tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà còn cả hình thức biểu hiện, cách thể hiện, vật liệu thể hiện. Nền văn hóa tiên tiến trước tiên phải là một nền văn hóa yêu nước. Yêu nước là ý chí đưa đất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu, phấn đấu vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh - đó là nội dung tư tưởng lớn của nền văn hóa tiên tiến. Nền văn hóa tiên tiến phải là nền văn hóa kết tinh tất cả những gì là tiến bộ, là chân, là thiện, là mĩ của dân tộc, của thời đại, của loài người. Mục tiêu của nền văn hóa tiên tiến tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do toàn diện con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng ,của xã hội và tự nhiên. - Bản sắc dân tộc: + Đó là những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. + Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng tư tưởng và sức sáng tạo giúp dân tộc đó giữ vững và thể hiện được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình phát triển. + Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của mỗi dân tộc, lá quá trình dân tộc tự ý thức, tự khám phá và thể hiện mình trong quá trình phát triển cùng với dân tộc khác. + Bản sắc dân tộc được thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nó - nó phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, xã hội, chính trị * Tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
  18. - Là nền VH vừa có sự tiếp thu cái mới, cái tiến bộ, nhưng vẫn giữ được những nét đẹp và truyền thống của dân tộc. Đó chính là sự phát huy CN yêu nước, đại đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc trên cơ sở tiếp thu tinh hoa của nhân loại, làm cho trình độ dân trí ngày càng cao, khoa học công nghệ ngày càng phát triển, phục vụ vì con người. - Đảng ta chỉ rằng bản sắc văn hóa dân tộc và tính tiên tiến của nền văn hóa mà chúng ta xây dựng gắn kết chặt chẽ với nhau, quan hệ biện chứng với nhau . Cần phải xây dựng một nền văn hóa để chúng ta không tụt hậu so với thế giới, nhưng cần giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc để không bị mất đi giá trị đích thực của đân tộc ta. - Mỗi dân tộc trên thế giới có nên văn hóa của riêng mình. Khi tất cả đã mất, Văn hóa là cái sẽ còn lại, và nó là cái để phân biệt dân tộc này với dân tộc kia. Việc giữ vững Văn hóa dân tộc là cơ sơ để khẳng định vị trí của mỗi dân tộc trên thê giới. Tuy nhiên, cũng cần tiếp thu nó môt cách có chọc lọc văn hóa của họ, và biến nó thành văn hóa của riêng mình. Để xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta cần phải: + Bảo vệ bản sắc dân tộc, các giá trị văn hoá dân tộc. + Tiếp thu chọn lọc các giá trị văn hoá, văn minh của thời đại. + Chủ động giao lưu hội nhập văn hoá với các nước, tích cực quảng bá văn hoá Việt Nam ra thế giới. + Chống những thói hư, tật xấu, các hủ tục, tệ nạn.