Câu hỏi ôn tập CCD THCS hạng 2 - 2021
Bạn đang xem tài liệu "Câu hỏi ôn tập CCD THCS hạng 2 - 2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- cau_hoi_on_tap_ccd_thcs_hang_2_2021.doc
Nội dung text: Câu hỏi ôn tập CCD THCS hạng 2 - 2021
- CÂU HỎI ÔN TẬP CCD THCS HẠNG 2 – 2021 Phần 1. Kiến thức về chính trị, về quản lí nhà nước và các kĩ năng chung I. TRẮC NGHIỆM Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước của Việt Nam? A. Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật B. Bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN C. Tập trung dân chủ D. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước Câu 2. Điều 2, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: A. Lập pháp, hành pháp, tư pháp B. Lập pháp, hành pháp C. Quản lí nhà nước và xã hội D. Tự do dân chủ Câu 3. Đối tượng quản lý của hành chính nhà nước là: A. Các cơ quan nhà nước B. Các doanh nghiệp C. Các tổ chức phi chính phủ D. Công dân và các tổ chức trong xã hội Câu 4. Chính sách công là những quyết định của nhà nước, được đặt ra thông qua: A. Kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong xã hội B. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật C. Đường lối chính trị chung và tình hình thực tế D. Các hoạt động kinh tế - xã hội Câu 5. Đâu không phải là một chu trình chính sách công: A. Phân loại chính sách B. Hoạch định chính sách C. Thực thi chính sách D. Đánh giá chính sách Câu 6. Nội dung đánh giá chính sách công gồm: 1
- A. Đánh giá đầu vào, đánh giá đầu ra B. Đánh giá hiệu lực, đánh giá hiệu quả C. Đánh giá quá trình D. Đánh giá đầu vào, đánh giá đầu ra, đánh giá hiệu lực, đánh giá hiệu quả, đánh giá quá trình Câu 7. Đâu không phải là nguyên tắc quản lí nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ: A. Tuân thủ quy định pháp luật B. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ C. Phân định trách nhiệm D. Bảo đảm hiệu quả công việc Câu 8. Đâu không phải là phân loại chính sách theo mục tiêu tác động: A. Chính sách phát triển con người và. B. Chính sách đối nội C. Chính sách đối ngoại D. Chính sách chủ động Câu 9. Quản lý nhà nước theo ngành là quản lý mang tính chuyên môn, có tiêu chuẩn của ngành, được thực hiện trên phạm vi: A. Toàn quốc, từng địa phương B. Toàn quốc C. Từng địa phương D. Từng ngành Câu 10. Triết lí giáo dục mà UNESCO đã tuyên bố là: A. Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình. B. Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tồn tại và phát triển. C. Học để biết, học để làm, học để phát triển và học để thể hiện bản thân. D. Học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để hòa nhập. Câu 11. Một trong các nội dung thuộc chính sách tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển giáo dục các vùng miền là: A. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao. B. Có chính sách thỏa đáng thu hút nhà giáo cho vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. 2
- C. Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo. D. Phân bố tài chính cho các cơ sở giáo dục dựa trên nhu cầu và kết quả hoạt động thực tế của từng cơ sở. Câu 12. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng thụ hưởng giáo dục và các vùng miền gồm: A. Chính sách phổ cập giáo dục và xóa mù chữ. B. Chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục. C. Chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc. D. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Câu 13. Đâu không phải là quan điểm chỉ đạo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW: A. Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học B. Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông C. Giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước D. Thành lập Ủy ban quốc gia Đổi mới giáo dục và đào tạo Câu 14. Giải pháp đột phá để đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì mới là: A. Đổi mới quản lí giáo dục B. Đổi mới tư duy giáo dục C. Đổi mới chính sách giáo dục D. Đổi mới nội dung giáo dục Câu 15. Giải pháp then chốt và là điều kiện đảm bảo thực hiện thắng lợi chiến lược giáo dục trong thời kì mới là: A. Đổi mới quản lí giáo dục B. Tăng cường các nguồn đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính cho giáo dục C. Mở rộng và nâng cao hiểu quả hợp tác quốc tế về giáo dục D. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục Câu 16. Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW định hướng đổi mới nội dung giáo dục phổ thông là: A. Đổi mới theo hướng đảm bảo tri thức cơ bản, gắn với thực tiễn. B. Tạo nền tảng học vấn phổ thông vững chắc và định hướng nghề nghiệp cho HS. 3
- C. Đổi mới theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. D. Tạo đà hội nhập quốc tế về giáo dục. Câu 17. Chính sách đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông xác định cần thực hiện đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của học sinh mấy năm một lần? A. 3 năm B. 5 năm C. 7 năm D. 10 năm Câu 18. Một trong các cam kết của Nhà nước về phát triển giáo dục là: A. Bảo đảm sự tham gia của các lực lượng xã hội trong phát triển giáo dục. B. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ cập. C. Hoàn thành giáo dục cơ bản và giáo dục nghề nghiệp cho công dân. D. Hội nhập toàn cầu về giáo dục và đào tạo. Câu 19. Một trong các cam kết của Nhà nước về phát triển giáo dục là: A. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. B. Bảo đảm sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo dục. C. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. D. Đẩy mạnh thông tin và truyền thông trong giáo dục. Câu 20. Chủ thể quản lí nhà nước về giáo dục gồm: A. Bộ GD&ĐT; Bộ, cơ quan ngang Bộ; Sở GD&ĐT. B. Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT. C. Chính phủ; Bộ GD&ĐT; Bộ, cơ quan ngang Bộ; Ủy ban nhân dân các cấp. D. Sở GD&ĐT; Phòng GD&ĐT; Các trường mầm non, phổ thông. Câu 21. Một trong các nội dung chủ yếu của quản lí nhà nước về giáo dục là: A. Đầu tư nguồn lực cho các nhà trường B. Nâng cao chất lượng các hoạt động GD&ĐT C. Tăng cường thông tin, truyền thông trong lĩnh vực GD&ĐT D. Huy động và quản lý các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục Câu 22. Một trong các nội dung chủ yếu của quản lí nhà nước về giáo dục là: A. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật. 4
- B. Nâng cao các nguồn lực từ nhân dân. C. Tăng cường sự tham gia của các lực lượng xã hội trong giáo dục D. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GD&ĐT Câu 23. Tính chất của quản lí nhà nước về giáo dục gồm: A. Tính phục tùng; tính xã hội; tính tuân thủ; tính chuyên môn; tính hiệu quả. B. Tính lệ thuộc vào chính trị; Tính xã hội; Tính pháp quyền; Tính chuyên môn, nghiệp vụ; Tính hiệu lực, hiệu quả. C. Tính lệ thuộc; Tính đa dạng; Tính định hướng XHCN; Tính chuyên ngành. D. Tính độc lập về chính trị; Tính xã hội hóa; Tính quyền lực; Tính nghiệp vụ; Tính hiệu lực, hiệu quả. Câu 24. Đơn vị nào chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước về giáo dục? A. Văn phòng chính phủ B. Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội C. Bộ Giáo dục và Đào tạo D. Các Sở Giáo dục và Đào tạo Câu 25. Một trong các nhiệm vụ của Bộ Giáo dục & Đào tạo là: A. Ứng dụng CNTT và xây dựng chính phủ điện tử B. Phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ C. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về tiền lương D. Ban hành chương trình GD&ĐT Câu 26. Đâu không phải là nhiệm vụ quản lý ngạch viên chức của Bộ GD&ĐT: A. Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức B. Quản lý ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục C. Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục D. Ban hành cơ cấu ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục Câu 27. Theo Luật Giáo dục 2019, cơ quan nào được thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục? A. Toàn dân B. Bộ GD&ĐT C. Quốc hội D. Chính phủ 5
- Câu 28. Chính sách Phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 quy định đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất: A. 95% B. 90% C. 85% D. 80% Câu 29. Ý nào không là mục tiêu tư vấn học đường ở trường THCS: A. Phát triển các tố chất nhân cách cho HS. B. Tạo động lực phát triển cho HS, giúp HS tìm thấy động lực học tập. C. Phòng ngừa các hành vi, nguy cơ cản trở quá trình phát triển của HS. D. Can thiệp, khắc phục những hành vi không phù hợp của HS. Câu 30. Với những học sinh THCS gặp khó khăn trong việc duy trì chú ý, không có động lực, kết quả học tập thấp, GV (nhà tư vấn) cần: A. Giao thêm bài tập về nhà cho HS. B. Can thiệp, hướng dẫn để HS đương đầu với những khó khăn. C. Phân công các bạn khá hơn trong lớp kèm cặp hỗ trợ HS. D. Tăng cường các hoạt động thể dục thể thao cho HS. Câu 31. Một học sinh THCS bị xáo trộn cảm xúc, khó thích nghi, GV (nhà tư vấn) cần: A. Chuyển HS cho nhà tâm lí trị liệu can thiệp. B. Giúp HS thấu hiểu và phát huy tiềm năng của bản thân. C. Tư vấn giúp HS lấy lại sự cân bằng. D. Trao đổi với lớp tạo điều kiện cho HS thích nghi. Câu 32. Một trong các nguyên tắc nhà tư vấn cần tuyệt đối tuân thủ khi tư vấn học đường cho học sinh THCS là: A. Mẫu mực trong giao tiếp B. Luôn nhớ mỗi HS có đặc điểm cá biệt C. Không cho lời khuyên, chỉ dẫn D. Bảo mật vấn đề của HS Câu 33. Một trong các thái độ được đề cao trong tham vấn học đường ở trường THCS là: A. Lắng nghe, đồng cảm và thấu hiểu 6
- B. Đồng cảm và thấu hiểu C. Đồng cảm D. Thấu hiểu Câu 34. Đâu là hành vi nhà tham vấn ở trường THCS không được làm? A. Tôn trọng quyền tự quyết của HS. B. Quyết định thay cho HS. C. Giúp HS nhận diện vấn đề của bản thân. D. Khơi dây tiềm năng của HS để các em tự giải quyết vấn đề của mình. Câu 35. Phương pháp tư vấn học đường gồm: A. Tư vấn cá nhân B. Tư vấn nhóm C. Tư vấn cộng đồng D. Tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm Câu 36. Các liệu pháp sử dụng trong tư vấn hướng nghiệp cho học sinh gồm: A. Liệu pháp nhận thức – hành vi B. Liệu pháp tập trung vào giải pháp C. Liệu pháp kể chuyện và liệu pháp tập trung vào giải pháp D. Liệu pháp kể chuyện Câu 37. Kỹ năng tư vấn nhóm trong tư vấn học đường gồm: A. Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng kết nối; Kỹ năng ngăn cản; Kỹ năng tổng hợp B. Kỹ năng ngăn cản; Kỹ năng tổng hợp; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng đặt câu hỏi; C. Kỹ năng kết nối; Kỹ năng ngăn cản; Kỹ năng tổng hợp; Kỹ năng củng cố D. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ; Kỹ năng kết nối; Kỹ năng ngăn cản; Kỹ năng tổng hợp Câu 38. Đâu là nội dung tư vấn học đường cho học sinh THCS: A. Tư vấn về định hướng nghề nghiệp B. Tư vấn cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi và những học sinh gặp khó khăn trong học tập, định hướng nghề nghiệp. C. Tư vấn cho những học sinh có vấn đề về cảm xúc và hành vi D. Tư vấn cho những học sinh gặp khó khăn trong học tập Câu 39. Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh THCS là: A. Hoạt động học tập và hoạt động vui chơi B. Hoạt động giao lưu và hoạt động giao tiếp 7
- C. Hoạt động học tập và hoạt động giao lưu D. Hoạt động giao lưu và hoạt động vui chơi Câu 40. Đâu là một trong những mục tiêu của tư vấn học đường: A. Phòng ngừa những sự kiện đẩy học sinh đến bất lực B. Phòng ngừa những rủi do tai nạn C. Tạo động lực cho sự phát triển tâm lí của học sinh D. Tạo động lực cho sự phát triển của học sinh II. TỰ LUẬN 1. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ được chính thức triển khai ở bậc THCS vào năm 2022. a. Thầy/cô hãy nêu 3 thách thức đặt ra đối với nhà trường khi triển khai Chương trình phổ thông mới ở bậc THCS. b. Với tư cách là giáo viên/CBQL ở trường THCS, anh/chị hãy đề xuất một số biện pháp tháo gỡ các khó khăn thách thức nên trên. 2. Có quan điểm cho rằng “Không thể có quy mô giáo dục và chất lượng giáo tốt nếu không có đội ngũ nhà giáo có chất lượng. Đội ngũ nhà giáo yếu, kém, bất cập, thiếu động lực nghề nghiệp và động lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức thì dù có chương trình, sách giáo khoa hay đến đâu, cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại đến đâu cũng khó có thể đảm bảo được chất lượng giáo dục”. a. Anh/chị có đồng ý với quan điểm trên không? Liên hệ với thực trạng đội ngũ nhà giáo ở đơn vị trường anh/chị đang công tác? b. Anh/chị cần làm gì để phát triển bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng? Điều kiện cơ sở vật chất hiện nay của nhiều trường chưa đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mớiTheo Chương trình GDPT mới, để đáp ứng được yêu cầu của môn học thì các nhà trường phải có đủ các phòng học chức năng để học tập các môn học như Tiếng Anh và Tin học. Ngoài ra, lớp học phải đảm bảo điều kiện có thể kê được bàn ghế theo nhóm, phải trang bị được các trang thiết bị học tập. Tuy nhiên, với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay của nhiều trường trong cả nước, quy định này là một thách thức không nhỏ. Đội ngũ giáo viên khó đáp ứng với yêu cầu tích hợp các môn ở bậc THCS Không chỉ vậy, chương trình giáo dục phổ thông mới đã xây dựng môn học tích hợp ở bậc THCS để góp phần giảm tải cho cả thầy và trò. Cụ thể môn Địa Lý, Lịch Sử được tích hợp thành môn khoa học xã hội và Hóa học, Sinh học, Vật lý được tích hợp thành môn khoa học tự nhiên. Song hiện các nhà trường khá lo lắng về đội ngũ giáo viên khó có thể đáp ứng được yêu cầu mới này. 8
- Những khó khăn, thách thức đối với đội ngũ Giáo viên trung học phổ thông hiện nay khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và giải pháp khắc phục 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh toàn cầu hoá hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học - công nghệ đạt những bước tiến thần kỳ, khối lượng thông tin, tri thức nhân loại tăng theo hàm số mũ, hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới đều nhận thức giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) trở thành nhân tố vừa là nền tảng, vừa là động lực góp phần quyết định tương lai của mỗi dân tộc. Với ý nghĩa đó, Đảng và Nhà nước ta khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH), sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi gia đình, của các lực lượng xã hội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực GD&ĐT nước ta bên cạnh đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; chất lượng, hiệu quả GD&ĐT vẫn còn thấp so với yêu cầu xã hội; nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành; đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động; phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đặc biệt, chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đã bộc lộc những hạn chế, bất cập như: chương trình còn nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết, chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến thức; chưa đáp ứng các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống. Mới chú trọng việc truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp. Hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa tăng cường tổ chức các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Quan điểm tích hợp và phân hoá chưa được quán triệt đầy đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng yêu cầu về sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm, nặng với học sinh. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu, chưa chú trọng dạy cách học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh. Từ thực tế trên, Hội nghị lần thứ VIII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Hơn nữa, chiến lược phát triển giáo dục nước ta giai đoạn từ năm 2011-2020 đã nhấn mạnh vai trò then chốt của GD&ĐT, nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ phát triển nguồn nhân lực, góp phần to lớn đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Thực tế cho thấychương trình và sách giáo khoa hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Ngoài ra, xu thế phát triển chương trình và sách giáo khoacủa thế giới thay đổi rất nhanh; có nhiều 9
- thành tựu mới của khoa học giáo dục cần được bổ sung kịp thời vào chương trình giáo dục, nhiều nước có nền giáo dục phát triển đã chuyển hướng từ chương trình coi trọng nội dung giáo dục sang chương trình coi trọng phát triển năng lực người học. Chính vì vậy, chương trìnhgiáo dục Việt Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Để chương trình giáo dục phổ thông mới được triển khai thực hiện thành công thì người giáo viên có vai trò hết sức quan trọng, là gốc rễ của đổi mới, góp phần quyết định chất lượng GD&ĐT. Khi đó, nhiệm vụ người giáo viên ngoài quy định tại Điều 31 của Điều lệ trường phổ thông được ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, còn phải tổ chức, hướng dẫn nhiều hoạt động giáo dục cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát huy năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và năng lực tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển. Quả thật, nhiệm vụ của người giáo viên ở trường phổ thông rất nặng nề, bởi ngoài việc hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy họ còn chịu áp lực từ nhiều phía từ nhà trường, gia đình và xã hội. Để giảm bớt khó khăn, thách thức cho giáo viên trong nhà trường phổ thông trong bối cảnh chương trình giáo dục phổ thông mới chuẩn bị được đưa vào thực hiện, bản thân là một người có hơn 20 năm công tác trong ngành giáo dục, tôi mạnh dạn chia sẻ một vài kinh nghiệm liên quan đến nội dung “Những khó khăn, thách thức đối với giáo viên trung học phổ thông hiện nay khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới và giải pháp khắc phục” nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới khi được triển khai thực hiện. 2. Những khó khăn, thách thức đối với giáo viên trung học phổ thông hiện nay khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới 2.1. Khó khăn 2.1.1. Phải thích ứng với nhiều điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông mới Sở dĩ giáo viên trung học phổ thông hiện nay mang tâm trạng lo lắng, bất an khi tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới vì họ phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức; trước hết là giáo viên phải thích nghi với những điểm mới nổi bật của chương trình, cụ thể là: Kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 (9 năm) gồm Tiểu học và THCS, nhằm trang bị cho học sinh (HS) tri thức, kĩ năng nền tảng; hình thành phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau THCS theo các hướng: học lên THPT học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (3 năm từ lớp 10 đến lớp 12) nhằm phát triển năng lực theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh (HS), đảm bảo HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn sau giáo dục phổ thông có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống lao động. Điểm mới tiếp theo làhệ 10
- thống các môn học gồm các môn học bắt buộc (là môn học mà mọi HS đều phải học), môn học bắt buộc có phân hóa (là môn học mà nội dung được thiết kế thành các chủ đề hoặc học phần, môn học tự chọn và môn học tự chọn bắt buộc (là môn học mà HS bắt buộc phải lựa chọn trong số các môn học định hướng nghề nghiệp ở lớp 11, 12 theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông). Điểm mới nữa làmột số môn học có tên mới và một số môn mới, hoạt động giáo dục mới (theo hướng tích hợp, liên môn và định hướng nghề nghiệp cho HS). Điểm mới cuối cùng là kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. HS hoàn thành các môn học, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ được cấp bằng tốt nghiệp THPT (không tổ chức một kì thi chung như hiện nay). Những điểm mới trên đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học; kết quả giáo dục phản ánh sự đầu tư và năng lực của người thầy. 2.1.2. Những hạn chế, bất cập về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo trong ngành giáo dục Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới cần giải quyết căn cơ vấn đề tình trạng đội ngũ giáo viên sẽ thừa thiếu cục bộ, một số giáo viên đơn môn chắc chắn sẽ thừa, trong khi giáo viên môn nghệ thuật sẽ thiếu trầm trọng, đặc biệt là giáo viên dạy tích hợp một số môn chưa có; cơ sở vật chất, trang thiết bị, không gian riêng ở nhiều địa phương sẽ không đáp ứng được yêu cầu do có nhiều môn học mới, đòi hỏi rèn luyện kỹ năng, chú trọng giáo dục nhân cách cho học sinh; hơn nữa việc giáo dục trải nghiệm sáng tạo cũng cần kinh phí thực hiện và hơn hết là đảm bảo sự an toàn cho học sinh, tạo niềm tin cho phụ huynh cùng đồng hành với nhà trường trong việc giáo dục con em mình. 2.1.3. Dạy học nội dung giáo dục lịch sử địa phương Trong chương trình giáo dục phổ thông mới đề cao nội dung giáo dục lịch sử địa phương; tuy nhiên, việc biên soạn tài liệu, giáo trình, sự liệu vật chất lại phụ thuộc vào năng lực của giáo viên, điều kiệnthực tế của từng địa phương. Từ đó, dẫn đến tình trạng kiến thức còn nặng và sự lệch nhau giữa nội dung lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương.Bên cạnh đó, do đặc thù vùng miền nên việc tổ chức các hình thức dạy học sẽ kém phong phú, việc dạy học lịch sử địa phương tại thực địahay việc ứng dụng công nghệ thông tin ít các trường tổ chức thực hiện. Việc tổ chức cho học sinh tham quan, học tập ở các di tích lịch sử chỉ diễn ra đối với các trường nằm ở trung tâm hoặc là gần các di tích Mặt khác, một số học sinh không ham thích học lịch sử địa phương còn diễn ra ở một số trường học, nên dẫn đến tình trạng một số tiết học chưa đảm bảo được nội dung và yêu cầu của chương trình. 2.1.4. Công tác xã hội hoá giáo dục Trong những năm qua, các trường trung học phổ thông nói chung dưới sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, quản lý công tác xã hội hoá giáo dục đã được tiến hành dưới nhiều hình thức và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh 11
- những thành tích đã đạt được, việc thực hiện xã hội hoá giáo dục vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: một số xã, phường, cấp ủy, chính quyền địa phương, đoàn thể và cha mẹ học sinh (CMHS) chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục; do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên một bộ phận học sinh phải bỏ học vào đời kiếm sống; một số lực lượng xã hội quan niệm cho rằng nội dung chính của công tác xã hội hoá giáo dục là chỉ huy động kinh phí trong nhân dân hoặc là để cho dân lo là chính, dẫn đến việc đầu tư cho giáo dụcchưa đúng mức. Mặt khác, việc quản lý công tác xã hội hoá giáo dục còn thiếu biện pháp phù hợp, tính khả thi chưa cao. Điều này chắc chắn ảnh hưởng đến tâm lý của giáo viên khi giảng dạy, một khi chưa thật sự an tâm công tác thì chất lượng giáo dục sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. 2.2. Thách thức 2.2.1. Xu thế hội nhập Bên cạnh những khó khăn, giáo viên còn đối mặt với những thách thức về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, trong khi nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục của Nhà nước và phần đông gia đình còn hạn chế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, đặt ra nhiệm vụ nặng nề và thách thức lớn đối với sự phát triển GD&ĐT; khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, sự phát triển không đều giữa các địa phương vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người học và các vùng miền. 2.2.2. Nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò của giáo dục Nhận thức về vai trò giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp, sức ì trong nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bệnh thành tích, hư danh, chạy theo bằng cấp trong cán bộ và người dân chậm được khắc phục. 2.2.3. Hệ lụy của sự tiến bộ xã hội Khoảng cách phát triển về KT- XH, khoa học và công nghệ, GD&ĐT giữa nước ta và các nước tiên tiến trong khu vực, trên thế giới có xu hướng gia tăng, hội nhập quốc tế và sự phát triển của kinh tế thị trường đang làm nảy sinh nhiều nguy cơ tiềm ẩn như sự thâm nhập lối sống không lành mạnh, xói mòn bản sắc văn hóa dân tộc; sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục kém chất lượng, lạm dụng dạy thêm, học thêm, chạy trường, chạy điểm 3.Giải pháp khắc phục 3.1. Công tác bồi dưỡng, tập huấn 12
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn của Bộ, Sở GD&ĐT về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, khuyến khích học trực tuyến, bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tìn vào giảng dạy, công tác; đa dạng các hình thức tập huấn, quan tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách thiết thực và hiệu quả hơn. 3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường, linh hoạt sáng tạo trong sử dụng, phân bố các phòng học; quán triệt nguyên tắctận dụng tối đa tài nguyên hiện có; xây dựng kế hoạch trang bị thêm thiết bị tối thiểu cho những môn học mới; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; phát huy ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả; tích cực tự làm đồ dùng dạy học, tăng cường xã hội hoá, tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội. 3.3. Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội Ban đại diện CMHS là một tổ chức quần chúng đặc biệt quan trọng trong tổ chức, hoạt động giáo dục. Chính vì vậy tại Điều 96 Luật Giáo dục 2005 đã quy định hình thức tổ chức của Ban đại diện CMHS “Ban đại diện CMHS được tổ chức trong mỗi năm học ở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông, do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra để phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục” [1]. Việc củng cố, phát huy hoạt động của Ban đại diện CMHS chính là nâng cao, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GD THPT. Để đẩy mạnh mọi hoạt động của Ban đại diện CMHS thì nhà trường, cần có hình thức tổ chức Hội nghị Ban đại diện CMHS định kỳ. Thông qua Hội nghị, các chương trình phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội sẽ tạo sự gắn kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục. Phát huy tối đa vai trò của các lực lượng xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục, trong đó quan tấm đến đóng góp chương trình giáo dục phổ thống mới, đúng như Tác giả Phạm Minh Hạc trong tác phẩm“Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI” [2] đã khẳng định sự nghiệp giáo dục của Việt Nam không phải chỉ do Nhà nước gánh vác, mà phải có sự chung sức của các lực lượng xã hội cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục nước nhà, tạo nên một xã hội học tập. 3.4. Phối hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục Môi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách cho học sinh. Chính vì thế, Nhà nước, các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư phải có trách nhiệm giúp đỡ, định hướng cho các gia đình về những điều kiện tối thiểu, cần thiết về kinh tế, về nếp sống văn minh, về trình độ học vấn và kiến thức giáo dụchọc sinh, đặc biệt là vai trò của CMHS cần phải phát huy tối đa. Môi trường nhà trường: Nhà trường là trung tâm, thông qua giáo dục trong nhà trường sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người. Nhà trường không chỉ cung cấp cho 13
- học sinh những kiến thức về văn hóa, mà còn rèn luyện và phát triển đạo đức, tư duy sáng tạo, hành vi ứng xử giúp các em trở thành con người phát triển toàn diện. Môi trường xã hội: Môi trường giáo dục xã hội ảnh hưởng không nhỏ tới hành vi ứng xử, đạo đức học sinh. Môi trường xã hội ta đang có những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, có tác động lớn đến việc giáo dục thế hệ trẻ. Vì thế, cần huy động toàn xã hội vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, có ý nghĩa giáo dục tích cực, luôn hướng các em đến cái thiện, cái tốt. 3.5. Đẩy mạnhtổ chức hoạt động giáo dục thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức cho học sinh Nghị quyết 29/NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII, khoá XI, khi đánh giá tình hình giáo dục đào tạo ở phổ thông đã khẳng định: “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức lối sống và kỹ năng làm việc” [3].Trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Bộ GD&ĐT cũng xác định sự thay đổi quan trọng nhất là chuyển từ coi trọng truyền thụ nội dung tri thức sang giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách của người công dân. Nhà trường chỉ chú trọng truyền thụ tri thức một chiều hay chỉ “dạy chữ” mà quên đi “dạy người” là một khiếm khuyến lớn của giáo dục. Giáo dục toàn diện phải chú trọng trang bị kiến thức cùng với giáo dục các phẩm chất. Những phẩm chất nhà trường phải hướng tới là phẩm chất của một con người mới, phẩm chất công dân mới biết “sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách nhiệm”[4]. 3.6. Chú trọng tổ chức hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh Đây là một trong những nội dung giáo dục toàn diện cho học sinh ở nhà trường phổ thông hiện nay. Thông qua hoạt động này, người giáo viên sẽ giúp học sinh hình thành được những phẩm chất và năng lực của người lao động, chuẩn bị tâm thế để bước vào cuộc sống lao động sau này. Mục đích tổ chức hoạt động giáo dục lao động là giúp học sinh ý thức trách nhiệm của mình trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học, làm sạch môi trường học tập và có ý thức trách nhiệm trong phân công lao động tập thể. Bên cạnh những buổi hoạt động giáo dục lao động bắt buộc, người giáo viên phải thường khuyến khích các em tự nguyện tham gia các buổi lao động công ích như tham gia phong trào “Ngày thứ Bảy xanh- sạch- đẹp” do Đoàn thanh niên phối hợp tổ chức vệ sinh các gốc phố, con đường Còn tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp sẽ giúp học sinh có hiểu biết và chọn đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội. 3.7. Đa dạng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí Bên cạnh các hoạt động học tập, lao động của lớp, giáo viên bộ môn cùng với giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm cố vấn cho đội ngũ cán sự lớp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí nhằm giúp học sinh sảng khoái tinh thần, minh mẫn học tập, mở mang trí tuệ, phát triển thể chất, giáo dục thẩm mĩ, phát triển nhân cách nói chung của học sinh. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục này rất phong phú, đa dạng như: các hoạt động giao lưu thể thao (bóng đá, bóng chuyền, cầu 14
- lông ), hoạt động cắm trại, du lịch, tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích Đó là những hoạt động ngoài giờ lên lớp rất bổ ích mà bất cứ một môi trường giáo dục lành mạnh, tiên tiến nào cũng cần có. 5. Kết luận Tóm lại, để hoàn thành mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện thành công cuộc đổi mới giáo dục, rất cần sự thay đổi trong nhận thức và hành động của mỗi thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Giáo viên phải tích cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Mọi tổ chức hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh thật sự thành công hay không là phụ thuộc vào cái tâm, cái tài và cái tầm của người giáo viên. Với những kinh nghiệm đã được đúc kết trong quá trình giảng dạy và quản lý giáo dục nhiều năm qua, chúng tôi tin rằng những giải pháp nêu trên sẽ giúp ích cho giáo viên trung học sẽ tự tin, đủ kiến thức và kĩ năng để hoàn thành tốt nhiệm vụ vừa “dạy chữ” vừa “dạy người” của mình trong chương trình giáo dục phổ thông mới./. [1]Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Giáo dục 2005, sửa đổi năm 2009, NXB Giáo dục, Hà Nội. [2]Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. [3] Ban hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết 29- NQ/TW của Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ VIII, khoá XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá và hiện đại hoá ” [4]Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Một số tài liệu dùng cho Ban xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà Nội tháng 1- 2015, trang 9. 15